Tin tức & Sự kiện
Trang chủ   >   >    >  
Giảng dạy Tiếng Anh cho hệ đào tạo cử nhân khoa học tài năng
Việc giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên Hệ Đào tạo Cử nhân Khoa học Tài năng (CNKHTN) tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội được xác định có vị trí quan trọng trong chương trình đào tạo của Hệ. Nhận thức được tầm quan trọng này nhà trường đã có những chủ trương đúng đắn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm thí điểm mô hình đào tạo trọng điểm này.

Vậy thực hiện giảng dạy tiếng Anh cho Hệ Đào tạo CNKHTN trong 10 năm qua như thế nào, xin được nêu dưới đây.

I. MỤC TIÊU DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CNKHTN

Mục tiêu đặt ra là sau khi học xong, sinh viên sẽ đạt trình độ Upper-Intermediate (tức là trình độ C) cho cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết ngoài ra họ còn có được kiến thức tiếng Anh trong các chuyên ngành khoa học của mình (English for specific purposes - ESP).

1. Kỹ năng nghe: có khả năng nghe và hiểu được ít nhất từ 70 % trở lên những bài khoá về các chủ đề khoa học chung dài khoảng 400 từ với mức độ khó vừa phải (do người bản ngữ đọc ở tốc độ bình thường). Có thể nghe giảng bằng tiếng Anh về một lĩnh vực trong chuyên ngành khoa học của mình.

2. Kỹ năng nói: Có khả năng tham gia thảo luận trong các seminar và các buổi sinh hoạt chuyên môn; có thể trình bày một vấn đề chuyên môn, báo cáo khoa học của mình.

3. Kỹ năng đọc: Phát triển và nắm bắt được các kỹ năng đọc cần thiết, biết cách đọc thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu như sách, báo và tạp chí chuyên ngành.

4. Kỹ năng viết: Phát triển các kỹ năng viết theo lối văn phong dùng trong khoa học của người bản ngữ với những trọng tâm như: viết tóm tắt, viết diễn giải, viết mô tả, viết hướng dẫn,...

II. THỜI LƯỢNG TRÊN LỚP VÀ CHƯƠNG TRÌNH HỌC

1. Thời lượng học

Để hướng tới mục đích dạy và học như đã nêu ở trên, Hệ Đào tạo CNKHTN đã cho phép học sinh được học 34 đơn vị học trình (đvht) (510 tiết) cho các khoá II, III, IV, V và đã chia ra làm 6 học kỳ được phân bố như sau:

Năm thứ nhất: Học kỳ I: 6 đvht = 90 tiết

Học kỳ II: 7 đvht = 105 tiết

Năm thứ hai: Học kỳ I: 7 đvht = 105 tiết

Học kỳ II: 4 đvht = 60 tiết (chuyên ngành 1)

Năm thứ ba: Học kỳ I: 4 đvht = 60 tiết (chuyên ngành 2)

Học kỳ II: 6 đvht = 90 tiết (nâng cao và chuyên ngành)

Song kể từ K6 thì thời lượng còn 28 đvht và chia ra làm 5 học kỳ (các khóa VI, VII, VIII, IX, X). Điều này dẽ dàng hơn cho việc tổ chức, điều hành và quản lý giảng dạy; thời lượng được phân bố như sau:

Năm thứ nhất: Học kỳ I: 6 đvht = 90 tiết

Học kỳ II: 7 đvht = 105 tiết

Năm thứ hai: Học kỳ I: 7 đvht = 105 tiết

Học kỳ II: 4 đvht = 60 tiết (chuyên ngành 1)

Năm thứ ba: Học kỳ I: 4 đvht = 60 tiết (chuyên ngành 2)

2. Chương trình học

• Bộ môn Ngoại ngữ xây dựng chương trình học chung ở các học phần cơ sở cho cả 3 học kỳ. Chương trình học này đòi hỏi sinh viên học cả 4 kỹ năng về tiếng. Chương trình cũng có sự linh hoạt cho phép giáo viên sử dụng các tài liệu bổ trợ, cập nhật để giảng dạy.

• Phần chuyên ngành thì sinh viên trước tiên học theo chương trình cùng với các chuyên ngành tiếng Anh cho sinh viên hệ chính quy và sau đó giáo viên sẽ đưa thêm ngữ liệu để nâng cao.

Như vậy có thể thấy được rằng nội dung học là tiếng Anh cơ sở kết hợp với tiếng Anh trong khoa học tự nhiên. Chú trọng phát triển đồng đều cả 4 kỹ năng. Sử dụng phương pháp Học Giao tiếp. Sang học kỳ 4 và 5 học sinh sẽ học tiếng Anh chuyên ngành và do đó sẽ có thêm phần dịch.

III. TÀI LIỆU GIẢNG DẠY, GIÁO TRÌNH NGOẠI NGỮ CHUYÊN NGÀNH VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ GIẢNG DẠY

Tài liệu giảng dạy giai đoạn cơ sở

Phần giảng dạy tiếng Anh cơ sở chúng ta sử dụng nhiều các giáo trình khác nhau sẵn có ngoài thị trường. Song giáo trình chính và lấy làm cốt lõi là bộ sách được chọn lựa cho phù hợp với đối tượng người học. Các giáo trình đã và đang được sử dụng giảng dạy đều là giáo trình do người bản ngữ viết và viết theo quan điểm hiện đại về giảng dạy tiếng.

· Headway (Elementary by John & Liz Soars. Oxford University Press. 1993).

· Headway (Pre-Intermediate by John & Liz Soars. Oxford University Press. 1993).

· Headway (Intermediate by John & Liz Soars. Oxford University Press. 1993).

Những giáo trình này được sử dụng giảng dạy cho các khoá K1, K2 và K3.

· LifeLines Elementary (Tom Hutchinson; Oxford University Press; 1999).

· LifeLines Pre-Intermediate (Tom Hutchinson; Oxford University Press; 1997).

· LifeLines Intermediate (Tom Hutchinson; Oxford University Press; 1997).

Những giáo trình này được sử dụng giảng dạy cho các khoá đào tạo CNKHTN từ khóa IV đến khóa X.

Ngoài ra có sử dụng thêm nhiều tài liệu bổ trợ phù hợp với các bài học trên lớp lấy từ các sách vở và các nguồn tài liệu khác ở các cơ sở học liệu cũng như trên mạng INTERNET.

Tài liệu giảng dạy giai đoạn chuyên ngành

Sử dụng các giáo trình chuyên ngành do giáo viên của Bộ môn Ngoại ngữ biên soạn và các giáo trình chuyên ngành do người Anh, Mỹ, Úc biên soạn. Nguồn tài liệu tiếng Anh trên thị trường cho phần chuyên ngành cũng khá đa dạng. Có thể nói đây là điều kiện thuận lợi cho việc học tiếng tại Trường ĐHKHTN nói riêng và tại Việt Nam nói chung.

Tiếng Anh trong 11 chuyên ngành sau được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên:

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Toán học

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Toán-Tin

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Vật lý

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Hoá học

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Sinh học

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Môi trường

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Thổ nhưỡng

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Địa lý

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Địa chính

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Địa chất

- Tiếng Anh chuyên ngành trong Khí tượng, Thuỷ văn và Hải dương học.

Thêm vào đó giáo viên còn sử dụng một số tài liệu do các khoa cung cấp như tài liệu dạy của khoa Toán- Cơ- Tin học, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý, Địa chất, và Khí tượng- Thuỷ văn và Hải dương học. Một số sách về chuyên môn và các tạp chí chuyên ngành do người bản ngữ viết cũng được tham khảo và sử dụng.

Đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng thường xuyên tra cứu tài liệu trên mạng Internet để cập nhật các thông tin trong giảng dạy và tạo điều kiện cung cấp cho học viên những kiến thức ngôn ngữ xác thực.

• Các phương tiện hỗ trợ giảng dạy

Các trang thiết bị sử dụng cho học tiếng của Hệ Đào tạo CNKHTN vẫn chủ yếu là radio-casttes và phông-đèn chiếu. Hệ này có một phòng học chuẩn và hiện mới lắp đặt thêm một phòng máy phục vụ cho học ngoại ngữ và vi tính.

IV. QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC GIẢNG DẠY, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

• Quản lý và tổ chức giảng dạy

Đơn vị quản lý giảng dạy chung là Ban điều hành Hệ Đào tạo CNKHTN và các khoa chủ quản. Bộ môn Ngoại ngữ giảng dạy phần tiếng Anh cơ sở. Sang phần tiếng Anh chuyên ngành Bộ môn Ngoại ngữ kết hợp với một số giáo viên giỏi tiếng Anh ở các khoa tiến hành giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành 1 và 2. Ngoài ra nhà trường mời thêm giáo viên người bản ngữ (Anh, Úc, Mỹ) tham gia giảng dạy.

Sinh viên ở hệ này cũng như sinh viên ở hệ chính qui tập trung đều có đầu vào rất chênh lệch về trình độ tiếng. Do vậy đầu mỗi khoá nhà trường cho tiến hành kiểm tra để chia lớp theo trình độ tương đối đồng đều. Mỗi lớp học chỉ có khoảng 20 sinh viên.

Những sinh viên ở lớp yếu kém hơn sẽ được học thêm buổi học thứ bảy nhằm tăng cường nhịp độ học giúp các em theo kịp các bạn có trình độ khá hơn trong cùng khoá.

Có 3 học kỳ nhà trường đã gửi học sinh sang cơ sở đào tạo tiếng Anh của Úc tại Việt Nam học (Austil 33 Tuệ Tĩnh). Qua 3 học kỳ đó cả phía ta và phía bạn đánh giá tốt.

• Kiểm tra đánh giá

Để đạt được mục tiêu giảng dạy như đã nêu ở trên, việc kiểm tra đánh giá đã được tiến hành cho cả bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, và viết.

Đối với các khoá I, II, III, IV, V, VI, VII và VIII thì sinh viên chỉ có lần thi kết thúc học kỳ. Tuy nhiên trong quá trình học giáo viên cũng liên tục có những kiểm tra trên lớp để nắm bắt được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của sinh viên mình để kịp thời điều chỉnh.

Kể từ khóa IX đến khóa X sinh viên có thêm bài thi giữa kỳ và chiếm số điểm bằng 30% trên tổng điểm của toàn khoá học. Bài thi cuối học kỳ chiếm 70% của môn học.

Việc chấm bài tiến hành nghiêm túc. Bài thi dược dọc phách và bài do Phòng Đào tạo quản lý. Chấm bài tiến hành tập trung tại Phòng Đào tạo.

Nhìn chung, qua 7 khoá sinh viên ra trường, những sinh viên của Hệ Đào tạo CNKHTN đã chứng tỏ mình có được trình độ tiếng Anh tốt và họ đã rất thành công khi tham dự những kỳ thi lớn về tiếng Anh. Rất nhiều người trong số họ đã xin được các học bổng và đang theo học tiến sỹ tại các quốc gia có nền học vấn tiên tiến như Vương Quốc Anh, Mỹ, Úc, Pháp, Canada, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức,… Hy vọng trong tương lai chúng ta sẽ vẫn tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được và sẽ đào tạo được những sinh viên có năng lực sử dụng tiếng Anh tốt hơn.

 ThS. Trần Thị Nga
Chủ nhiệm Bộ môn Ngoại ngữ - Trang Tin tức Sự kiện
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
Thông tin liên quan
Trang: 1   | 2   | 3   | 4   | 5   | 6   | 7   | 8   | 9   | 10   | 11   | 12   | 13   | 14   | 15   | 16   | 17   | 18   | 19   | 20   | 21   | 22   | 23   | 24   | 25   | 26   | 27   | 28   | 29   | 30   | 31   | 32   | 33   | 34   | 35   | 36   | 37   | 38   | 39   | 40   | 41   | 42   | 43   | 44   | 45   | 46   | 47   | 48   | 49   | 50   | 51   | 52   | 53   | 54   | 55   | 56   | 57   | 58   | 59   | 60   | 61   | 62   | 63   | 64   | 65   | 66   | 67   | 68   | 69   | 70   | 71   | 72   | 73   | 74   | 75   | 76   | 77   | 78   | 79   | 80   | 81   | 82   | 83   | 84   | 85   | 86   | 87   | 88   | 89   | 90   | 91   | 92   | 93   | 94   | 95   | 96   | 97   | 98   | 99   | 100   | 101   | 102   | 103   | 104   | 105   | 106   | 107   | 108   | 109   | 110   | 111   | 112   | 113   | 114   | 115   | 116   | 117   | 118   | 119   | 120   | 121   | 122   | 123   | 124   | 125   | 126   | 127   | 128   | 129   | 130   | 131   | 132   | 133   | 134   | 135   | 136   | 137   | 138   | 139   | 140   | 141   | 142   | 143   | 144   | 145   | 146   | 147   | 148   | 149   | 150   | 151   | 152   | 153   | 154   | 155   | 156   | 157   | 158   | 159   | 160   | 161   | 162   | 163   | 164   | 165   | 166   | 167   | 168   | 169   | 170   | 171   | 172   | 173   | 174   | 175   | 176   | 177   | 178   | 179   | 180   | 181   | 182   | 183   | 184   | 185   | 186   | 187   | 188   | 189   | 190   | 191   | 192   | 193   | 194   | 195   | 196   | 197   | 198   | 199   | 200   | 201   | 202   | 203   | 204   | 205   | 206   | 207   | 208   | 209   | 210   | 211   | 212   | 213   | 214   | 215   | 216   | 217   | 218   | 219   | 220   | 221   | 222   | 223   | 224   | 225   | 226   | 227   | 228   | 229   | 230   | 231   | 232   | 233   | 234   | 235   | 236   | 237   | 238   | 239   | 240   | 241   | 242   | 243   | 244   | 245   | 246   | 247   | 248   | 249   | 250   | 251   | 252   | 253   | 254   | 255   | 256   | 257   | 258   | 259   | 260   | 261   | 262   | 263   | 264   | 265   | 266   | 267   | 268   | 269   | 270   | 271   | 272   | 273   | 274   | 275   | 276   | 277   | 278   | 279   | 280   | 281   | 282   | 283   | 284   | 285   | 286   | 287   | 288   | 289   | 290   | 291   | 292   | 293   | 294   | 295   | 296   | 297   | 298   | 299   | 300   | 301   | 302   | 303   | 304   | 305   | 306   | 307   | 308   | 309   | 310   | 311   | 312   | 313   | 314   | 315   | 316   | 317   | 318   | 319   | 320   | 321   | 322   | 323   | 324   | 325   | 326   | 327   | 328   | 329   | 330   | 331   | 332   | 333   | 334   | 335   | 336   | 337   | 338   | 339   | 340   | 341   | 342   | 343   | 344   | 345   | 346   | 347   | 348   | 349   | 350   | 351   | 352   | 353   | 354   | 355   | 356   | 357   | 358   | 359   | 360   | 361   | 362   | 363   | 364   | 365   | 366   | 367   | 368   | 369   | 370   | 371   | 372   | 373   | 374   | 375   | 376   | 377   | 378   | 379   | 380   | 381   | 382   | 383   | 384   | 385   |