Quy chế đào tạo
Trang chủ   >  ĐÀO TẠO  >   Quy chế đào tạo  >  
QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
(ban hành kèm theo Quyết định số 3079 /QĐ-ĐHQGHN ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về đào tạo bậc đại học theo hệ thống tín chỉ ở Đại học Quốc gia Hà Nội, bao gồm: cơ chế quản lý và tổ chức đào tạo; chương trình đào tạo; tuyển sinh; tổ chức đào tạo; nghiên cứu khoa học của sinh viên; quyền và nghĩa vụ của giảng viên, cố vấn học tập, sinh viên; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; công nhận tốt nghiệp, kiểm định chất lượng và công khai điều kiện đảm bảo chất lượng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị đào tạo (các trường đại học thành viên, các khoa và trung tâm trực thuộc có nhiệm vụ thường xuyên về đào tạo đại học), cá nhân tham gia đào tạo đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
Điều 2.Cơ chế quản lý và tổ chức đào tạo
1. Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo đại học gồm hai cấp: cấp Đại học Quốc gia Hà Nội và cấp đơn vị đào tạo.  
2. Đại học Quốc gia Hà Nội chỉ đạo và điều hành thống nhất công tác quản lý và tổ chức đào tạo theo cơ chế mở, liên thông, liên kết và hợp tác giữa các đơn vị đào tạo; phát huy lợi thế chuyên môn hóa, phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao cho các đơn vị đào tạo;phối hợp sử dụng hiệu quả các nguồn lực chung (đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và cơ sở vật chất - kỹ thuật như giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện, giáo trình, bài giảng, cơ sở giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin...) phục vụ đào tạo trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Các đơn vị đào tạo có nhiệm vụ đào tạo các ngành học theo danh mục ngành đào tạo của Nhà nước và thí điểm đào tạo các ngành mới nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, trong đó các ngành thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế - xã hội mũi nhọn và ngoại ngữ đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
4. Căn cứ điều kiện đảm bảo chất lượng, yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đơn vị đào tạo chủ động hoặc phối hợp với các đơn vị đào tạo khác trong Đại học Quốc gia Hà Nội điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo các ngành học hiện có, xây dựng những ngành học mới, báo cáo Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét, ban hành chương trình và giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo.
Đối với ngành học được tổ chức đào tạo thí điểm, đơn vị đào tạo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện sau một khóa đào tạo và báo cáo Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa vào danh mục ngành đào tạo của Nhà nước.
5. Các đơn vị đào tạo thực hiện liên thông, liên kết, hợp tác trong việc xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, đặc biệt là các chương trình đào tạo mới có tính liên ngành cao như chương trình đào tạo ngành kép, bằng kép.
 6. Các đơn vị đào tạo chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức đào tạo các ngành học, giảng dạy các môn học theo đúng chương trình và quy trình đào tạo do Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành; thực hiện đồng hướng dẫn khóa luận, đồ án tốt nghiệp đối với các ngành, chuyên ngành có tính liên ngành; thừa nhận kết quả học tập của sinh viên giữa các đơn vị đào tạo; xây dựng giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo dùng chung.
Phân công giảng dạy các môn học ở Đại học Quốc gia Hà Nội như sau:
a) Các môn học ngoại ngữ thuộc khối kiến thức chung do trường Đại học Ngoại ngữ giảng dạy;
b) Các môn học lý luận chính trị do trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị giảng dạy;
c) Các môn học giáo dục quốc phòng - an ninh do trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh giảng dạy;
d) Các môn học giáo dục thể chất do trung tâm Giáo dục thể chất và thể thao giảng dạy;
e) Các môn học tin học cơ sở do trường Đại học Công nghệ và trường Đại học Khoa học Tự nhiên giảng dạy;
f) Đối với các môn học còn lại của một chương trình đào tạo, đơn vị đào tạo quản lý môn học nào chịu trách nhiệm giảng dạy môn học đó. 
7. Sau mỗi học kỳ, các đơn vị đào tạo báo cáo Đại học Quốc gia Hà Nội về tình hình quản lý, tổ chức và kết quả đào tạo trong báo cáo chung của đơn vị. 
8. Các đơn vị đào tạo triển khai hợp tác theo mô hình đơn vị đào tạo - cơ sở sử dụng người học sau tốt nghiệp (cơ quan, đơn vị, viện nghiên cứu, trường đại học, trường cao đẳng, doanh nghiệp …) để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, gắn đào tạo với nghiên cứu - triển khai sản xuất - kinh doanh đáp ứng yêu cầu xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục
1. Nội dung đào tạo, phương pháp dạy-học, kiểm tra, đánh giá và phương thức quản lý phải gắn với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả đáp ứng nhu cầu xã hội và khả năng thu hút các nguồn lực.
2. Trên cơ sở đảm bảo chất lượng, tăng dần quy mô đào tạo đạt chuẩn quốc tế, tài năng, chất lượng cao; giữ quy mô các ngành đào tạo chính quy hiện có;giảm dần một cách hợp lý quy mô đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học; phát triển các chương trình đào tạo mới, độc đáo, có tính liên ngành cao đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của xã hội.
3. Ưu tiên đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trước khi mở rộng quy mô đào tạo.
4. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên cơ sởnghiên cứu khoa họcvà phát triển công nghệ, nghiên cứu khoa học dựa vào đào tạo.
5. Kiểm định chất lượng giáo dục là yêu cầu thiết yếu trong công tác quản lý và là phương thức xác định mức độ đáp ứng các mục tiêu, chuẩn chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ và các hoạt động khác của Đại học Quốc gia Hà Nội để đề ra những giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng và hiệu quả các lĩnh vực hoạt động.
          Điều 4. Hình thức dạy - học, giờ tín chỉ và tín chỉ
          1. Hình thức dạy - học
          Có ba hình thức dạy – học:
            a) Lên lớp: sinh viên học tập trên lớp thông qua bài giảng, hướng dẫn trực tiếp của giảng viên tại lớp học hoặc qua các lớp học video trực tuyến;
          b) Thực hành: sinh viên học tập thông qua thực hành, thực tập, làm thí nghiệm, làm bài tập, thảo luận, đọc và nghiên cứu tài liệu dưới sự trợ giúp trực tiếp của giảng viên;
c) Tự học bắt buộc: sinh viên tự học tập và nghiên cứu tài liệu theo hình thức cá nhân hoặc tổ/nhóm ở nhà, ở thư viện, trong phòng thí nghiệm, … theo kế hoạch, nhiệm vụ và nội dung do giảng viên giao, được kiểm tra để đánh giá điểm môn học.
2. Tín chỉ là đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng mà sinh viên tích lũy được từ môn học trong 15 giờ tín chỉ.
          3. Giờ tín chỉ là đại lượng đo thời lượng học tập của sinh viên, được phân thành ba loại theo các hình thức dạy - học và được xác định như sau:
          a) Một giờ tín chỉ lên lớp bằng 01 tiết lên lớp và 02 tiết tự học;
          b) Một giờ tín chỉ thực hành bằng 02 tiết thực hành và 01 tiết tự học;
          c) Một giờ tín chỉ tự học bắt buộc bằng 03 tiết tự học bắt buộc nhưng được kiểm tra, đánh giá.
         
Điều 5. Môn học
1. Môn học là một phần kiến thức tương đối trọn vẹn của một bộ môn khoa học, được thiết kế thuận tiện để người học tích lũy dần toàn bộ kiến thức của một chương trình đào tạo trong quá trình học tập.
Mỗi môn học có khối lượng kiến thức từ 2 đến 5 tín chỉ, được tổ chức giảng dạy trọn vẹn trong một học kỳ.
Mỗi môn học có mã riêng do Đại học Quốc gia Hà Nội quy định.
2. Các loại môn học
a) Môn học bắt buộc là môn học có những nội dung kiến thức chính của chương trình đào tạo. Sinh viên bắt buộc phải hoàn thành môn học này;
b) Môn học tự chọn có điều kiện là môn học có những nội dung kiến thức thể hiện tính đa dạng của chương trình đào tạo. Sinh viên lựa chọn trong số các môn học tự chọn theo quy định của chương trình đào tạo để hoàn thành môn học;
c) Môn học tự chọn tự do là môn học do sinh viên chọn theo nhu cầu cá nhân. Kết quả đánh giá môn học tự chọn tự do không tính vào điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét công nhận tốt nghiệp, nhưng được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp;
d) Môn học tiên quyết của một môn học là môn học bắt buộc sinh viên phải hoàn thành trước khi học môn học đó;
e) Khóa luận, đồ án tốt nghiệp là môn học bắt buộc đối với chương trình đào tạo tài năng, đạt chuẩn quốc tế, chất lượng cao và là môn học tự chọn có điều kiện đối với chương trình đào tạo chuẩn. Khóa luận, đồ án tốt nghiệp có khối lượng kiến thức từ 5 đến 10 tín chỉ tùy theo chương trình đào tạo;
f) Thực tập, thực tế (nếu có) là một môn học bắt buộc;
g) Môn học điều kiện là các môn học giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh và kỹ năng mềm. Kết quả đánh giá các môn học điều kiện không tính vào điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, nhưng là điều kiện để xét tốt nghiệp.
3. Đề cương môn học
Đề cương môn học do giảng viên biên soạn và được Thủ trưởng đơn vị quản lý môn học phê duyệt để cung cấp cho người học trước khi giảng dạy môn học đó. Đề cương môn học gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về đơn vị đào tạo (tên trường, khoa, bộ môn…);
b) Thông tin về giảng viên;
c) Thông tin về môn học (tên môn học, bắt buộc hay tự chọn, số lượng tín chỉ, loại giờ tín chỉ, các môn học tiên quyết…);
d) Thông tin về tổ chức dạy và học;
e) Mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy của môn học;
f) Học liệu (giáo trình, tài liệu tham khảo);
g) Các yêu cầu và quy định về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn học;
h) Một số thông tin liên quan khác theo quy định và hướng dẫn của Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Ngân hàng câu hỏi, đề kiểm tra, đề thi kết thúc môn học
Mỗi môn học có từ 200 đến 500 câu hỏi tự luận và trắc nghiệm do đơn vị phụ trách môn học tổ chức biên soạn để làm ngân hàng câu hỏi kiểm tra, thi kết thúc môn học. Ngân hàng câu hỏi của môn học được Hội đồng khoa học và đào tạo cấp khoa thẩm định, kiểm tra thử trước khi được Chủ nhiệm khoa cho phép sử dụng chính thức. Đề kiểm tra giữa kỳ và đề thi kết thúc môn học do giảng viên xây dựng từ ngân hàng câu hỏi đã được Chủ nhiệm khoa cho phép sử dụng chính thức.
Hàng năm, nội dung môn học được điều chỉnh, bổ sung, cập nhật phù hợp với trình độ phát triển khoa học, công nghệ và yêu cầu của thực tiễn. Việc điều chỉnh, bổ sung, cập nhật những nội dung cơ bản của môn học phải được Hội đồng khoa học và đào tạo của đơn vị đào tạo thông qua. Trên cơ sở đó, đề cương môn học, ngân hàng câu hỏi cũng được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
          Điều 6. Chương trình đào tạo của ngành học
Chương trình đào tạo đại học là hệ thống các môn học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ (phẩm chất đạo đức), phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
Mỗi chương trình đào tạo gắn với một ngành học.
Một ngành học với mục tiêu đào tạo, mức chất lượng và đặc thù khác nhau có một hoặc nhiều chương trình đào tạo khác nhau với khối lượng kiến thức, yêu cầu chất lượng và đặc thù tương ứng.
Khoa của trường đại học thành viên hoặc khoa trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý chương trình đào tạo.
Đại học Quốc gia Hà Nội có các chương trình đào tạo sau:
1. Chương trình đào tạo đơn ngành
a) Chương trình đào tạo chuẩn;
b) Chương trình đào tạo chất lượng cao;
c) Chương trình đào tạo tài năng;
d) Chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế;
e) Chương trình đào tạo bằng kép;
f) Chương trình đào tạo văn bằng thứ hai;
g) Chương trình đào tạo liên thông.
2. Chương trình đào tạo đa ngành
a) Chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ;
b) Chương trình đào tạo ngành kép.
          3. Chương trình đào tạo liên kết quốc tế
                   a) Chương trình đào tạo do Đại học Quốc gia Hà Nội cấp bằng;
                   b) Chương trình đào tạo do Đại học Quốc gia Hà Nội và cơ sở đào tạo đại học có tư cách pháp nhân của nước ngoài (đối tác nước ngoài) cùng cấp bằng; 
                   c) Chương trình đào tạo do đối tác nước ngoài cấp bằng.
Ngoài ra, Đại học Quốc gia Hà Nội còn tham gia tổ chức đào tạo chương trình tiên tiến theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
          Điều 7. Hình thức đào tạo
Đại học Quốc gia Hà Nội có các hình thức đào tạo sau:
1. Đào tạo chính quy được tổ chức đào tạo tập trung liên tục trong toàn khóa học và áp dụng cho các chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo chuẩn;
b) Chương trình đào tạo chất lượng cao;
c) Chương trình đào tạo tài năng;
d) Chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế;
e) Chương trình đào tạo bằng kép;
f) Chương trình đào tạo văn bằng thứ hai đối với người đã có bằng đại học chính quy;
g) Chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ;
h) Chương trình đào tạo ngành kép;
i) Chương trình đào tạo liên kết quốc tế do Đại học Quốc gia Hà Nội cấp bằng.  
2. Đào tạo vừa làm vừa học được tổ chức đào tạo không tập trung trong toàn khóa học và áp dụng cho các chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo chuẩn;
b) Chương trình đào tạo liên thông;  
c) Chương trình đào tạo văn bằng thứ hai đối với người đã có bằng đại học chính quy hoặc bằng đại học vừa làm vừa học.
Điều 8. Kinh phí đào tạo
1. Nguồn kinh phí đào tạo
Kinh phí để tổ chức đào tạo một ngành học bao gồm kinh phí từ Ngân sách nhà nước, học phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. 
a) Kinh phí từ Ngân sách nhà nước
Đại học Quốc gia Hà Nội phân bổ kinh phí từ Ngân sách nhà nước theo định mức và chỉ tiêu đào tạo hàng năm cho các ngành học có chương trình đào tạo tương ứng: chuẩn, chất lượng cao, tài năng, đạt chuẩn quốc tế, ngành chính – ngành phụ, ngành kép.
b) Học phí
- Sinh viên theo học bất kỳ ngành học nào đều phải nộp học phí (trừ sinh viên theo học các ngành học sư phạm).
- Sinh viên nộp học phí theo số tín chỉ đăng ký học trong mỗi học kỳ tại đơn vị đào tạo quản lý ngành học mà sinh viên theo học.
- Học phí được tính theo công thức:
        
trong đó:
M: Số học phí phải nộp    
 a: Định mức học phí cho một tín chỉ theo hình thức đào tạo và chương trình đào tạo
 hj: Hệ số học phí của môn học thứ i mà sinh viên học lần đầu (h1), học lại (h2), học cải thiện điểm (h3), học tự chọn tự do (h4)
 ni: Số tín chỉ của môn học thứ i
 k: Tổng số môn học
- Thủ trưởng đơn vị đào tạo xây dựng định mức học phí cho một tín chỉ và hệ số học phí của từng môn học cho tất cả các ngành học phù hợp với các quy định chung của Nhà nước và của Đại học Quốc gia Hà Nội, không cao hơn mức học phí do Nhà nước quy định, báo cáo Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội phê duyệt trước khi thực hiện.
- Cách tính học phí trên được áp dụng cho cả các môn học phải học lại, môn học cải thiện điểm, các môn học tự chọn tự do.
- Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định cụ thể và công bố công khai, rộng rãi cho sinh viên biết cách thức thu, nộp và xét miễn giảm học phí.
- Các đơn vị đào tạo thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho các đối tượng đang theo học tại đơn vị mình theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc miễn, giảm học phí được thực hiện trong thời gian của khóa học, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm theo quy định hiện hành của Nhà nước; các đối tượng này thực hiện nộp học phí đầy đủ theo mức quy định của đơn vị đào tạo.
c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác
Các nguồn kinh phí hợp pháp dành cho công tác đào tạo do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định theo tình hình thực tế, nhưng không được cao hơn định mức của Nhà nước cấp đối với hình thức đào tạo chính quy.
2. Sử dụng kinh phí đào tạo
a) Trên cơ sở nguồn kinh phí đào tạo và tổng số tín chỉ của mỗi chương trình đào tạo, đơn vị đào tạo xác định nội dung và mức chi theo tín chỉ. Kinh phí đào tạo được sử dụng để chi cho các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Giảng dạy (kể cả kiểm tra, đánh giá, thi) và quản lý giảng dạy môn học;
- Quản lý sinh viên;
- Duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo.
b) Đơn vị quản lý nguồn kinh phí đào tạo có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho đơn vị thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 6, Điều 2 của Quy chế này theo tỷ lệ và định mức do Đại học Quốc gia Hà Nội quy định.  
c) Đơn vị được giao quản lý cơ sở vật chất có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở vật chất ưu tiên phục vụ công tác đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo
Đơn vị đào tạo xác định tỷ lệ các nguồn kinh phí đào tạo cho mỗi ngành học cụ thể. Sau một khóa học, đơn vị đào tạo đánh giá tổng kết tính hiệu quả kinh tế về kinh phí đào tạo của mỗi ngành học và báo cáo Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo là căn cứ để Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội cho phép tiếp tục đào tạo hay dừng đào tạo một ngành học.  

 

 
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :