>>> Danh sách các công trình nghiên cứu khoa học sinh viên ĐHQGHN được khen thưởng năm học 2014-2015
Phó Giám đốc ĐHQGHN Nguyễn Hữu Đức đã tới dự và phát biểu chỉ đạo.
Tham gia hội nghị có đại diện lãnh đạo một số ban chức năng, các đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN cùng giảng viên hướng dẫn và các sinh viên - tác giả của 21 công trình đoạt giải năm 2015.
Phát biểu tại hội nghị, Phó Giám đốc Nguyễn Hữu Đức đã chúc mừng thành tích của Thầy và trò của các đơn vị đào tạo đã miệt mài nghiên cứu và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Những sản phẩm đoạt giải đã đạt được những chuẩn mực khoa học, đạo đức khoa học và đào tạo chất lượng cao. Giải thưởng công trình nghiên cứu khoa học sinh viên ĐHQGHN năm 2015 là một dấu mốc quan trọng trong quá trình sáng nghiệp của các sinh viên sau này.
Phó Giám đốc Nguyễn Hữu Đức đã nhấn mạnh, có 21 công trình được trao giải, chiếm hơn 1 % trong tổng số hơn 1500 công trình nghiên cứu khoa học sinh viên dự giải các cấp. Đây là vinh dự lớn của các tập thể thầy và trò đạt giải, thực hiện tốt triết lý giảng viên là nhà khoa học; đào tạo thông qua nghiên cứu; giảng viên và sinh viên cùng tham gia nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN.
Phó Giám đốc Nguyễn Hữu Đức yêu cầu các đơn vị tiếp tục thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho các sinh viên có thành tích nghiên cứu ĐHQGHN đã ban hành. Một số nghiên cứu khoa học của sinh viên có thể tiếp tục hoàn thiện để công bố, một số khác có ứng dụng, cần được tạo điều kiện để phổ biến rộng rãi hơn nữa trong thời gian tới.
Trong khuôn khổ của hội nghị, đại diện lãnh đạo Ban Khoa học công nghệ cho biết, năm 2015, ĐHQGHN đã tổ chức họp 04 Hội đồng xét giải cho các công trình thuộc 04 nhóm lĩnh vực trọng điểm của ĐHQGHN, bao gồm: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa học Tự Nhiên - Y dược, Khoa học Công nghệ - Kỹ thuật và Khoa học Liên ngành.
Từ kết quả sơ loại của các chuyên gia phản biện, đã có 34 công trình đủ tiêu chuẩn để tham gia xét chọn và chung khảo có 21 công trình được trao Giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên cấp ĐHQGHN.
Các đề tài được xét thưởng có tính độc đáo, đa dạng, phong phú, gắn liền với định hướng nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN và các đơn vị. Nội dung các đề tài đã bám sát những vấn đề thực tiễn đất nước và sự quan tâm của xã hội (như truyền thông xã hội, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường).
Một số công trình có hướng tiếp cận rất mới và bám sát thực tiễn xã hội như công trình “Thực trạng bắt nạt trực tuyến và cách ứng phó của học sinh” của nhóm sinh viên Nguyễn Phương Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Thắm và Ngô Thùy Dương (Trường ĐH Giáo dục), công trình “Nghiên cứu thành phần vật chất kaolin khu vực mỏ Ngọt, Phú Thọ và đề xuất phương án thu hồi tiết kiệm tài nguyên” của nhóm sinh viên Tạ Thị Hường, Ngô Thị Dinh (Trường ĐH Khoa học Tự nhiên).
Không ít công trình gắn với các vấn đề có tính thời sự và giải quyết thực tiễn, bao trùm cả ở 04 nhóm lĩnh vực. Tiêu biểu trong số này là công trình “Tiếp cận kinh tế vỉa hè dưới góc độ phân chia quyền lợi về không gian mưu sinh của một số nhóm người ở khu vực nội thành Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp tại quận Cầu Giấy và quận Hoàn Kiếm)” của nhóm sinh viên Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Thị Thu Oanh (Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn).
Phần lớn các báo cáo của sinh viên là những công trình khoa học nghiêm túc, đạt chất lượng tốt với dữ liệu nghiên cứu phong phú và phương pháp nghiên cứu hiện đại.
Đặc biệt, trong số những công trình đoạt giải đã có những công trình có sản phẩm khoa học được công bố trên các tạp chí quốc tế uy tín. Đó là công trình “Phân tích động lực học phi tuyến và dao động của vỏ thoải hai độ cong FGM áp điện có kể đến ảnh hưởng của cản nhớt và chịu tác dụng của tải trọng nhiệt-điện-cơ” của sinh viên Vũ Đình Luật (Trường ĐH Công Nghệ).
Ngoài những công trình thể hiện được năng lực công bố và tính cập nhật trước các vấn đề xã hội còn còn những công trình bước đầu tạo ra được sản phẩm công nghệ, sản phẩm ứng dụng, tiêu biểu là công trình “Chương trình Cờ toán Việt Nam” của nhóm sinh viên Nguyễn Hà Thanh, Trần Hữu Trung, Trần Văn Hưng thuộc Trường ĐH Công nghệ.
Cờ toán Việt Nam được các thành viên Hội đồng nhóm lĩnh vực Khoa học Công nghệ - Kỹ thuật đánh giá cao nhờ sự độc đáo, tính ứng dụng và khả năng quảng bá tốt. Sản phẩm của công trình đã được hoàn thiện và đưa lên các kho ứng dụng của các hệ điều hành phổ biến hiện nay như IOS hay Android.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQGHN năm 2015 không chỉ có dấu ấn rõ nét về bề rộng mà còn thể hiện được chiều sâu, tính ứng dụng và gắn với thực tiễn rất cao.
Tổng số lượng công trình dự thi cấp đơn vị của toàn ĐHQGHN: 1552
- Tổng số sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học: 2363
- Số công trình do sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 thực hiện: chiếm 83% tổng số công trình.
- Số công trình dự xét thưởng cấp ĐHQGHN: 41
- Số công trình được giải thưởng cấp ĐHQGHN: 21, trong đó
+ Nhóm lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn (8 giải): 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 3 giải Ba và 3 giải Khuyến khích.
+ Nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên – Y, Dược (4 giải): 1 giải Nhất, 1 giải Nhì và 2 giải Ba
+ Nhóm lĩnh vực Khoa học Kỹ thuật Công nghệ (5 giải): 1 giải Nhất, 2 giải Nhì và 2 giải Ba
+ Nhóm lĩnh vực Khoa học liên ngành (4 giải): 1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 1 giải Ba và 2 giải Khuyến khích.
|
>>> Các tin bài liên quan:
- Dân trí: Công trình nghiên cứu khoa học sinh viên được công bố trên tạp chí quốc tế
- Báo Điện tử Chính phủ: ĐH Quốc gia HN trao thưởng 21 công trình nghiên cứu khoa học
- Tạp chí KH&CN Việt Nam: Đại học Quốc gia Hà Nội trao Giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên năm 2015
Danh sách các công trình nghiên cứu khoa học sinh viên ĐHQGHN được khen thưởng năm học 2014-2015
(Kèm theo Quyết định số 4518/QĐ-ĐHQGHN, ngày 19/11/2015 của Giám đốc ĐHQGHN)
1. Nhóm lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn
STT
|
Tên công trình
|
Tác giả / Nhóm tác giả
|
Giảng viên hướng dẫn
|
Đơn vị
|
Giải
|
1
|
Thực trạng bắt nạt trực tuyến và cách ứng phó của học sinh
|
Nguyễn Phương Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Thắm, Ngô Thùy Dương
|
TS. Trần Văn Công
|
Trường ĐHGD
|
Nhất
|
2
|
Tiếp cận kinh tế vỉa hè dưới góc độ phân chia quyền lợi về không gian mưu sinh của một số nhóm người ở khu vực nội thành Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp tại quận Cầu Giấy và quận Hoàn Kiếm)
|
Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Thị Thu Oanh
|
TS. Nguyễn Trường Giang
|
Trường ĐHKHXH&NV
|
Nhì
|
3
|
Kỳ Ninh: Một thương cảng - Quân cảng của Đại Việt thời Lý - Trần (Thế kỷ XI-XIV).
|
Trần Văn Mạnh, Lê Thị Huyền Trang
|
GS.TS. Nguyễn Văn Kim, TS. Phạm Văn Thủy
|
Trường ĐHKHXH&NV
|
Ba
|
4
|
Đặc điểm thông tin đồ họa trong chương trình thời sự - Tiếp cận từ lý thuyết truyền thông thị giác trong các chương trình thời sự
|
Nguyễn Thị Thanh Mai, Vũ Thị Thanh Mai
|
TS. Bùi Chí Trung
|
Trường ĐHKHXH&NV
|
Ba
|
5
|
Ước lượng mức độ sai lệch tỷ giá thực của Việt Nam giai đoạn 2000-2014: Cách tiếp cận từ mô hình tỷ giá hiệu lực cân bằng
|
Hoàng Minh Trí
|
TS. Nguyễn Cẩm Nhung
|
Trường ĐHKT
|
Ba
|
6
|
Diễn ngôn về tuổi trẻ qua hai bộ phim Rừng Nauy và Juno
|
Lâm Hồng Diệp
|
TS. Hoàng Cẩm Giang
|
Trường ĐHKHXH&NV
|
Khuyến khích
|
7
|
Dấu ngoặc kép - Xét dưới góc độ Ngữ dụng học
|
Nguyễn Mai Huyền
|
GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp
|
Trường ĐHKHXH&NV
|
Khuyến khích
|
8
|
Quan điểm và thách thức pháp lý của các nước tham gia đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
|
Ngô Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Tuyết Hương, Nguyễn Thị Thu, Phạm Thanh Tùng
|
TS. Nguyễn Tiến Vinh
|
Khoa Luật
|
Khuyến khích
|
2. Nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên – Y dược
STT
|
Tên công trình
|
Tác giả/Nhóm tác giả
|
Giảng viên hướng dẫn
|
Đơn vị
|
Giải
|
9
|
Rare-earth metal complex
|
Lê Hữu Trung
|
GS.TS. Triệu Thị Nguyệt
|
Trường ĐHKHTN
|
Nhất
|
10
|
Điều kiện cho tính bền vững cho hệ dịch tễ SIR
|
Nguyễn Ngọc Như
|
GS.TS. Nguyễn Hữu Dư
|
Trường ĐHKHTN
|
Nhì
|
11
|
Loại bỏ ion Crom (VI) trong nước bằng xơ dừa
|
Dương Thị Thu Huyền, Đoàn Thị Anh, Trịnh Kiều Trang
|
ThS. Nguyễn Xuân Huân
|
Trường ĐHKHTN
|
Ba
|
12
|
Xây dựng hệ thống đánh giá hành vi ấu thể cá ngựa vằn
|
Kiều Trung Kiên
|
PGS.TS. Nguyễn Lai Thành
|
Trường ĐHKHTN
|
Ba
|
3. Nhóm lĩnh vực Khoa học Công nghệ - Kỹ thuật
STT
|
Tên công trình
|
Tác giả/Nhóm tác giả
|
Giảng viên hướng dẫn
|
Đơn vị
|
Giải
|
13
|
Chương trình cờ toán Việt Nam
|
Nguyễn Hà Thanh, Trần Hữu Trung, Trần Văn Hưng
|
GS.TS. Nguyễn Thanh Thủy
|
Trường ĐHCN
|
Nhất
|
14
|
Phân tích động lực học phi tuyến và dao động của vỏ thoải hai độ cong FGM áp điện có kể đến ảnh hưởng của cản nhớt và chịu tác dụng của tải trọng nhiệt-điện-cơ
|
Vũ Đình Luật
|
GS.TSKH. Nguyễn Đình Đức
|
Trường ĐHCN
|
Nhì
|
15
|
Efficient hardware architectures for implementing cordic
|
Quách Văn Quý
|
PGS.TS. Trần Xuân Tú
|
Trường ĐHCN
|
Nhì
|
16
|
Thiết kế và chế tạo anten vi dải trong nhà cho các bộ đầu thu truyền hình số mặt đất DVB-T2 và TV có tích hợp đầu thu DVB-T2
|
Lê Thanh Tùng, Đoàn Huy Mỹ
|
PGS.TS. Trương Vũ Bằng Giang
|
Trường ĐHCN
|
Ba
|
17
|
Z3-regex: A Solver for Regular Expression
|
Đinh Trung Anh, Trần Đức Mười
|
PGS.TS. Trương Anh Hoàng
|
Trường ĐHCN
|
Ba
|
4. Nhóm lĩnh vực Khoa học Liên ngành
STT
|
Tên công trình
|
Tác giả/Nhóm tác giả
|
Giảng viên hướng dẫn
|
Đơn vị
|
Giải
|
18
|
Nghiên cứu thành phần vật chất kaolin khu vực mỏ Ngọt, Phú Thọ và đề xuất phương án thu hồi tiết kiệm tài nguyên
|
Tạ Thị Hường, Ngô Thị Dinh
|
TS. Hoàng Thị Minh Thảo
|
Trường ĐHKHTN
|
Nhất
|
19
|
Lượng giá cảnh quan cao nguyên Bắc Hà, những giá trị nổi bật và khuyến nghị giải pháp quản lý cảnh quan
|
Bùi Mai Hương, Đỗ Ngọc Mai, Lê Thị Kim Anh
|
PGS.TS. Nguyễn An Thịnh
|
Trường ĐHKHTN
|
Nhì
|
20
|
Hình ảnh Việt Nam đối với người Đức: Sự so sánh giữa những người chưa đến và những người từng đến du lịch Việt Nam
|
Nguyễn Bích Phương
|
TS. Phạm Hồng Long
|
Trường ĐHKHXH&NV
|
Ba
|
21
|
Stress ở bệnh nhân viêm loét dạ dày
|
Nguyễn Minh Hà, Phí Thị Thái Hà, Nguyễn Thảo Tâm
|
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hằng
|
Trường ĐHKHXH&NV
|
Khuyến khích
|
|