Sau đại học
Trang chủ   >  Tin tức  >   Thông báo  >   Sau đại học
Thông tin LATS của NCS Vũ Thị Thu Hằng
Tên đề tài luận án: “Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội ở nước ta hiện nay”

1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Vũ Thị Thu Hằng                                      

2. Giới tính: Nữ

3. Ngày sinh: 15/5/1977                                    

4. Nơi sinh: Thành phố Hưng Yên, Tỉnh Hưng Yên

5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh: Quyết định số 3506/QĐ-ĐT ngày 25/11/1011 của Giám đốc ĐHQGHN công nhận nghiên cứu sinh năm 2011 được đào tạo tại Khoa Luật. 

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Quyết định số 5503/QĐ-ĐHQGHN ngày 29/12/2014 của Giám đốc ĐHQGHN về việc cho phép nghiên cứu sinh kéo dài thời gian đào tạo.     

7. Tên đề tài luận án: Đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội ở nước ta hiện nay

8. Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật

9. Mã số: 62 38 01 01

10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS Phan Trung Lý                         

11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án

Về lý luận:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến nghị quyết, hoạt động ban hành nghị quyết, hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết; quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, các yếu tố tác động đến đổi mới hoạt động ban hành, hoạt động giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội Việt Nam.   

- Lý giải vai trò của sự phân định rõ nội dung ban hành luật và nội dung ban hành nghị quyết làm cơ sở xác định cơ sở pháp lý về quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của Quốc hội.

- Đề xuất quan điểm tiếp cận cụ thể về mối quan hệ giữa hoạt động ban hành nghị quyết và hoạt động giám sát nghị quyết; giữa quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết với quy trình, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung; giữa quy trình, thủ tục giám sát nghị quyết với quy trình, thủ tục giám sát chung của Quốc hội.

Về thực tiễn:

- Tổng kết, đánh giá thực trạng đổi mới về thẩm quyền, tính chất pháp lý, nội dung nghị quyết; quy trình, thủ tục ban hành, giám sát thực hiện nghị quyết và ban hành kết luận trong giám sát trên cơ sở đối chiếu giữa Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và năm 2015; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003 và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.  

- Đề xuất một số yêu cầu, giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục đổi mới hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết của Quốc hội, góp phần triển khai thực hiện, sửa đổi, bổ sung những văn bản về tổ chức và hoạt động của Quốc hội Việt Nam.

12. Khả năng ứng dụng thực tiễn

Kết quả nghiên cứu luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu học thuật của các cơ sở nghiên cứu, trường đại học trong quá trình hoàn thiện pháp luật ở giai đoạn triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và các văn bản về quy trình, thủ tục hoạt động nội bộ của Quốc hội Việt Nam.

13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu hoạt động ban hành và giám sát thực hiện nghị quyết là lĩnh vực phức tạp, phạm vi nghiên cứu rộng. Trong giới hạn đề tài và năng lực nghiên cứu, tác giả luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới hoạt động ban hành, giám sát thực hiện nghị quyết và thực tiễn hoạt động của Quốc hội khóa X, XI, XII, XIII. Do vậy, đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu toàn diện, cụ thể hơn trên cơ sở hoạt động của Quốc hội khóa XIV và việc triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

14. Các công trình công bố liên quan đến luận án

1. Vũ Thị Thu Hằng (2011), Mối quan hệ pháp lý giữa Quốc hội và Chính phủ trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5, tr.17-20.

2.Vũ Thị Thu Hằng (2011), Quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong Hiến pháp 1958 của Pháp và vận dụng ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, sô 16 (201), tr.61-65.

3. Vũ Thị Thu Hằng (2011), Kiểm soát quyền lực nhà nước trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 11, tr.33-37.

4. Vũ Thị Thu Hằng (2014), Xác định hình thức văn bản sửa đổi Hiến pháp trong Luật Tổ chức Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 20 (276), tr.35-39.

5. Nguyễn Minh Phương, Vũ Thị Thu Hằng (2015), Đẩy mạnh công tác rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Nội vụ, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4, tr.44-48.

6. Vũ Thị Thu Hằng (2015), Đổi mới quy trình xây dựng chính sách theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nội vụ, số 8, tr.22-25.

7. Vũ Thị Thu Hằng (2015), Giám sát và giám sát tối cao trong dự thảo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 17 (297), tr.25-29.

 Đinh Thủy - Ban Đào tạo, ĐHQGHN
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
Thông tin liên quan
Trang: 1   | 2   | 3   | 4   | 5   | 6   | 7   | 8   | 9   | 10   | 11   | 12   | 13   | 14   | 15   | 16   | 17   | 18   | 19   | 20   | 21   | 22   | 23   | 24   | 25   | 26   | 27   | 28   | 29   | 30   | 31   | 32   | 33   | 34   | 35   | 36   | 37   | 38   | 39   | 40   | 41   | 42   | 43   | 44   | 45   | 46   | 47   | 48   | 49   | 50   | 51   | 52   | 53   | 54   | 55   | 56   | 57   | 58   | 59   | 60   | 61   | 62   | 63   | 64   | 65   | 66   | 67   | 68   | 69   | 70   | 71   | 72   | 73   | 74   | 75   | 76   | 77   | 78   | 79   | 80   | 81   | 82   | 83   | 84   | 85   | 86   | 87   | 88   | 89   | 90   | 91   | 92   | 93   | 94   | 95   | 96   | 97   | 98   | 99   | 100   | 101   | 102   | 103   | 104   | 105   | 106   | 107   | 108   | 109   | 110   | 111   | 112   | 113   | 114   |