Tin tức & Sự kiện
Trang chủ   >   >    >  
Bí quyết làm bài thi trắc nghiệm tiếng Anh
Các câu hỏi trong bài thi trắc nghiệm tiếng Anh chủ yếu trắc nghiệm khả năng về ngữ pháp và cách dùng tiếng Anh (English grammar and usage), kể cả phần viết và đọc hiểu. Cấu trúc đề thi năm 2007 đã được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục/Bộ GD-ĐT phổ biến bao gồm các phần như: phonetic, grammar, vocabulary, reading skill và writing skill đã tạo dễ dàng cho học sinh, sinh viên ôn tập chuẩn bị cho các kỳ thi.

1. Cách chọn câu trả lời

Chúng tôi giới thiệu hai loại câu hỏi thông dụng và cách trả lời:

1. Hoàn chỉnh câu (Sentence completion): Đề thi đưa ra một câu chưa hoàn chỉnh, trong đó, một hay một vài phần được bỏ trống. Theo sau là đáp án, thường liệt kê 4 từ hay cụm từ hoặc mệnh đề. Thí sinh sẽ chọn trong số những đáp án đưa ra, đáp án nào là chính xác để hoàn tất câu hợp với cú pháp và hợp lý nhất.

Thí dụ: Hãy chọn từ hoặc cụm từ (A, B, C hoặc D) thích hợp nhất cho khoảng trống của câu (Choose the word or phrase (A, B, C, or D) that best fits the blank space in the sentence).

Last week, when John arrived at the airport, the plane __________.

A. took off.

B. had taken off.

C. will take off.

D. takes off.

Đáp án đúng là B. Ta dùng thì past perfect (quá khứ hoàn thành) ở đây để chỉ một hành động xảy ra trước một hành động khác ở trong quá khứ. Tuần trước, khi John đến phi trường thì phi cơ đã cất cánh (hành động xảy ra trước: phi cơ cất cánh - ở thì quá khứ hoàn thành; hành động sau: John đến phi trường - ở thì quá khứ đơn).

Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần chú ý:

- Nếu các đáp án khá ngắn, ta nên liếc nhanh toàn bộ để có khái niệm về những thiếu sót của câu. Cái "liếc" này thường có thể giúp ta phân nhóm câu hỏi thuộc loại parallel structure, verb forms, word order...

- Nếu các đáp án dài và phức tạp, ta hãy bắt đầu bằng việc đọc cả câu. Không nên phân tích từng từ một nhưng khi đọc hãy cố hình thành diện mạo cấu trúc cả câu: Có bao nhiêu mệnh đề trong câu? Mỗi mệnh đề đã có đủ chủ ngữ và động từ hay chưa? Đã có liên từ kết nối các mệnh đề với nhau? Còn phần nào thiếu sót?...

- Nếu chưa tìm được đáp án ngay, cố gắng giải đáp bằng phương pháp loại trừ, tức loại dần những đáp án không hợp lý. Đó là các đáp án:

Còn thiếu những từ hoặc cụm từ thiết yếu khiến cho câu chưa hoàn chỉnh.

Bao gồm những từ hay cụm từ không cần thiết.

Một phần của đáp án sai ngữ pháp khi điền vào toàn câu.

2. Nhận diện sai sót (Error identification): Câu hỏi thường đưa ra 4 từ hay cụm từ được gạch dưới (underline). Thí sinh sẽ nhận diện trong số những đáp án đưa ra, đáp án nào là sai, cần phải viết lại để câu được hoàn chỉnh.

Thí dụ: Hãy chọn từ hoặc cụm từ được gạch dưới, cần phải điều chỉnh lại cho đúng (Choose the underlined word or phrase (A, B, C, or D) that needs correcting).

In North American cultural, men do not kiss men when meeting each other. They shake
A             B              C hands.            D

Với câu này, ta chọn đáp án A vì cutural là tính từ, trong khi ở vị trí này phải là danh từ: culture.

Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần lưu ý:

- Đừng bao giờ chỉ tập trung đọc những từ hay cụm từ được gạch dưới, bởi vì những từ hay cụm từ đó thường chỉ sai hoặc không hợp lý khi đặt vào ngữ cảnh của toàn câu.

- Không trả lời câu hỏi cho đến khi đã đọc toàn bộ cả câu.

Với câu hỏi tương đối dễ, thí sinh có thể trả lời ngay để tiếp tục qua câu khác. Nếu chưa tìm được điểm sai sót ngay, hãy đọc lại toàn câu và lần này, hãy chú ý đến những từ, cụm từ được gạch dưới. Thông thường, trong cách đọc hằng ngày, chúng ta có thói quen liếc nhanh qua các "tiểu từ" như mạo từ, giới từ vì những từ này không chứa thông tin. Tuy nhiên, trong bài thi trắc nghiệm, đây là những phần có thể chứa sai sót nên ta cần lưu ý.

2. Những điểm cần lưu ý khi làm bài thi trắc nghiệm

1. Theo đúng hướng dẫn: đọc kỹ các hướng dẫn về làm bài thi.

2. Đọc hết toàn bộ từng câu hỏi và tất cả các chọn lựa của đáp án trước khi chọn câu trả lời.

3. Trả lời tất cả các câu. Mỗi câu đều có điểm, cho nên bỏ câu nào là mất điểm câu đó. Với những câu hỏi mà ta không biết câu trả lời chính xác thì các bạn cũng phải nên đoán.

4. Chọn câu trả lời tốt nhất trong các đáp án được câu hỏi đưa ra. Có thể bạn nghĩ rằng câu trả lời đúng không nằm trong số những đáp án đưa ra, nhưng bạn bị giới hạn là chỉ được chọn lựa đáp án tốt nhất trong số đáp án đã cho mà thôi.

Trong kỳ thi tốt nghiệp PTTH và tuyển sinh ĐH-CĐ năm 2007, mỗi câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm môn tiếng Anh chỉ có một đáp án đúng, do đó, thí sinh chỉ chọn một phương án (A, B, C hoặc D) trên phiếu trả lời. Điều này thuận lợi cho các thí sinh vì trong nhiều kỳ thi quốc tế, một số câu hỏi có 2 đáp án và thí sinh phải chọn 2 phương án đúng trên bản trả lời. Với kỳ thi năm 2007, thí sinh không tô 2 ô cho cùng một câu.

5. Không nên phí thời gian cho một câu hỏi nào đó, hoặc chưa hiểu rõ, hoặc quá khó. Nếu chưa trả lời được ngay thì nên bỏ qua để làm những câu kế tiếp. Sau đó, nếu còn thời gian sẽ làm trở lại những câu đã bỏ qua nói trên. Nhớ ghi số thứ tự của câu đã bỏ qua vào giấy nháp để dễ nhận diện. Do không bị trừ điểm nếu thí sinh chọn câu sai, nên trước khi hết giờ thi, các bạn cần chọn nhanh đáp án hợp lý nhất cho những câu chưa trả lời.

6. Đọc câu nào thì trả lời ngay câu ấy. Tránh cách làm bằng việc trả lời trước trên giấy nháp toàn bộ bài thi rồi sau đó mới tô vào bản trả lời, vì đôi lúc sẽ rất cập rập vào giờ chót nên sẽ tô lộn xộn trên phiếu trả lời.

7. Phải đánh dấu câu trả lời theo đúng hướng dẫn và đúng với số thứ tự của câu trên bản trả lời: Dùng bút chì đen tô kín ô tròn tương ứng với chữ cái đã chọn trên phiếu trả lời. Cần lưu ý là phải tô đậm và lấp kín diện tích cả ô (không dùng gạch chéo hay đánh dấu). Chẳng hạn, nếu ta đang làm câu số 9 và chọn C là phương án đúng thì ta tô đen ô C trên dòng số 9 của phiếu trả lời:

 

Nên nhớ là không tô 2 ô cho cùng một câu vì đề thi năm 2007 chỉ cho một phương án đúng cho một câu. Thí dụ như câu trên, nếu đã chọn và tô đen đáp án C rồi thì không tô thêm ô nào nữa. Trong trường hợp tô nhầm ô hay muốn đổi phương án trả lời, thì phải tẩy thật sạch ô cũ và tô kín ô mới được chọn.

8. Để tiết kiệm thời gian, các bạn nên tập tô thử các ô trước ở nhà. Thông thường, các thí sinh hay gọt sẵn những cây viết chì loại 2B (theo quy định) nhọn hoắt, nên khi tô vào ô mất nhiều thời gian. Nếu ta tô trước cho đầu nhọn bút chì hơi tà đi thì khi tô trọn ô rất nhanh. Các bạn có thể tiết kiệm được vài ba giây hoặc thậm chí 5 - 7 giây cho một câu, và như thế, cứ 10 câu ta có thể có thêm thời gian làm được 1 hay 2 câu nữa. Nên nhớ khi đi thi, thời gian là tối quan trọng. Việc dùng cục tẩy cũng cần lưu ý. Thí sinh nên dùng cục tẩy rời mà không sử dụng cục tẩy của cây viết chì vì động tác quay cây viết để tẩy cũng làm mất thì giờ. Tốt nhất là một tay cầm viết, một tay cầm cục tẩy. Nếu tay phải viết thì tay trái cầm cục tẩy (và ngược lại) để thấy sai là tẩy ngay, tiết kiệm được nhiều thời gian.

Một trong những châm ngôn khi học tiếng Anh mà chúng ta cần ghi nhớ là phải "Thực hành, thực hành và thực hành" (Practice, practice, and practice). Ở phần luyện thi trắc nghiệm thì các bạn nên tìm cách làm thêm thật nhiều bài thi trắc nghiệm càng tốt.

 T.B (Theo Thanh niên)
- Trang Tin tức Sự kiện
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
Thông tin liên quan
Trang: 1   | 2   | 3   | 4   | 5   | 6   | 7   | 8   | 9   | 10   | 11   | 12   | 13   | 14   | 15   | 16   | 17   | 18   | 19   | 20   | 21   | 22   | 23   | 24   | 25   | 26   | 27   | 28   | 29   | 30   | 31   | 32   | 33   | 34   | 35   | 36   | 37   | 38   | 39   | 40   | 41   | 42   | 43   | 44   | 45   | 46   | 47   | 48   | 49   | 50   | 51   | 52   | 53   | 54   | 55   | 56   | 57   | 58   | 59   | 60   | 61   | 62   | 63   | 64   | 65   | 66   | 67   | 68   | 69   | 70   | 71   | 72   | 73   | 74   | 75   | 76   | 77   | 78   | 79   | 80   | 81   | 82   | 83   | 84   | 85   | 86   | 87   | 88   | 89   | 90   | 91   | 92   | 93   | 94   | 95   | 96   | 97   | 98   | 99   | 100   | 101   | 102   | 103   | 104   | 105   | 106   | 107   | 108   | 109   | 110   | 111   | 112   | 113   | 114   | 115   | 116   | 117   | 118   | 119   | 120   | 121   | 122   | 123   | 124   | 125   | 126   | 127   | 128   | 129   | 130   | 131   | 132   | 133   | 134   | 135   | 136   | 137   | 138   | 139   | 140   | 141   | 142   | 143   | 144   | 145   | 146   | 147   | 148   | 149   | 150   | 151   | 152   | 153   | 154   | 155   | 156   | 157   | 158   | 159   | 160   | 161   | 162   | 163   | 164   | 165   | 166   | 167   | 168   | 169   | 170   | 171   | 172   | 173   | 174   | 175   | 176   | 177   | 178   | 179   | 180   | 181   | 182   | 183   | 184   | 185   |