1. QUY MÔ ĐÀO TẠO
- Quy mô các loại hình đào tạo giai đoạn 2000 - 2008
QUY MÔ CÁC LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2000 - 2008
Loại hình đào tạo |
Năm 2001 |
Năm 2002 |
Năm 2003 |
Năm 2004 |
Năm 2005 |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Chính quy |
14.935 |
15.146 |
16.668 |
17.887 |
17.918 |
17.909 |
18.827 |
18.927 |
Tài năng, chất lượng cao, tiên tiến, quốc tế |
344 |
650 |
1.007 |
1.425 |
1.451 |
1.442 |
1.468 |
1.454 |
Không chính quy |
24.773 |
23.255 |
21.292 |
21.822 |
21.466 |
21.561 |
21.860 |
21.771 |
THPT |
2.217 |
2.309 |
2.288 |
2.226 |
2.490 |
2.466 |
2.378 |
2.362 |
Cử tuyển |
242 |
257 |
248 |
251 |
262 |
262 |
271 |
265 |
Tổng |
42.507 |
41.617 |
41.503 |
43.611 |
45.587 |
43.640 |
44.804 |
44.779 |
- Quy mô tuyển sinh đại học chính quy giai đoạn 2001 - 2008
QUY MÔ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CHÍNH QUY GIAI ĐOẠN 2001 - 2008
(Chỉ tiêu/thực hiện)
TÊN ĐƠN VỊ |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
Trường ĐHKHTN |
1.050 |
1.100 |
950 |
1.050 |
1.100 |
1.140 |
1.120 |
1.330 |
1.015 |
897 |
967 |
1.000 |
1.040 |
982 |
1.205 |
984 |
Trường ĐHKHXH&NV |
1.100 |
1.150 |
1.150 |
1.280 |
1.310 |
1.390 |
1.350 |
1.400 |
1.178 |
1.247 |
1.253 |
1.277 |
1.264 |
1.297 |
1.289 |
1.409 |
Trường ĐHNN |
1.050 |
1.150 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
972 |
1.093 |
1.159 |
1.176 |
1.167 |
1.153 |
1.058 |
1.039 |
Trường ĐHCN |
370 |
370 |
400 |
470 |
500 |
570 |
560 |
640 |
417 |
395 |
394 |
441 |
496 |
543 |
545 |
540 |
Trường ĐHKT |
250 |
234 |
300 |
345 |
345 |
370 |
350 |
410 |
266 |
235 |
302 |
330 |
339 |
357 |
351 |
385 |
Trường ĐHGD |
250 |
290 |
290 |
300 |
300 |
300 |
300 |
300 |
251 |
289 |
292 |
276 |
288 |
292 |
284 |
273 |
Khoa Luật |
150 |
144 |
220 |
280 |
280 |
300 |
300 |
300 |
156 |
124 |
217 |
269 |
256 |
289 |
294 |
298 |
Tổng |
4.220 |
4.438 |
4.510 |
4.925 |
5.035 |
5.270 |
5.180 |
5.580 |
4.255 |
4.280 |
4.584 |
4.769 |
4.850 |
4.913 |
5.026 |
4.928 |
- Quy mô tuyển sinh đại học không chính qui giai đoạn 2001 - 2007
2. BẬC VÀ LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO
Bậc đào tạo: THPT chuyên, đại học và sau đại học.
Loại hình đào tạo: chính quy, vừa học vừa làm, văn bằng thứ hai, liên thông.
3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo bậc đại học bao gồm 5 khối kiến thức: kiến thức chung, kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở, kiến thức chuyên ngành và kiến thức nghiệp vụ cho từng ngành đào tạo. Ngoài ra, các ngành thuộc cùng một nhóm ngành có chung một khối lượng kiến thức cơ bản nhất định được gọi là kiến thức cơ bản chung của nhóm ngành.
ĐHQGHN tổ chức nhiều chương trình đào tạo cử nhân:
1. Chương trình đào tạo cử nhân chuẩn
Chương trình đào tạo cử nhân chuẩn phù hợp với các yêu cầu của chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, áp dụng cho hệ đào tạo chính quy thông thường, hệ đào tạo tại chức và hệ đào tạo văn bằng thứ hai. Loại chương trình này đặt mục tiêu đạt chất lượng với chuẩn quốc gia.
2. Chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao (CLC)
Hệ đào tạo tài năng, chất lượng cao là một phương thức đào tạo đặc biệt nhằm tiếp cận ngay chuẩn mực chất lượng khu vực, quốc tế đối với một bộ phận sinh viên giỏi trong một số ngành đào tạo mũi nhọn ở ĐHQGHN. Về cơ bản dựa theo chương trình đào tạo chuẩn nhưng được điều chỉnh, bổ sung và nâng cao, được tăng cường kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế, năng lực sáng tạo, khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ. Chương trình này dành cho những sinh viên khá, giỏi hệ chính quy của một số ngành khoa học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế - xã hội mũi nhọn để đào tạo nguồn nhân lực CLC. Loại chương trình này đặt mục tiêu đạt chất lượng với chuẩn khu vực, từng bước được mở rộng áp dụng chung cho hệ đào tạo chính quy thông thường, tiến tới đạt mục tiêu CLC đối với tất cả sinh viên của các ngành đào tạo ở ĐHQGHN.
3. Chương trình đào tạo cử nhân tài năng (TN):
Dành cho những sinh viên hệ chính quy đặc biệt xuất sắc, có năng khiếu về một ngành khoa học cơ bản để tạo nguồn nhân tài cho đất nước. Chương trình đào tạo được thiết kế riêng với yêu cầu trình độ cao hơn và nội dung rộng hơn, sâu hơn so với chương trình đào tạo chất lượng cao, đề cao tư duy sáng tạo, khả năng tự học, tăng cường kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế, năng lực sáng tạo, khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ.
4. Chương trình đào tạo quốc tế:
Chương trình đào tạo quốc tế là những chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín của nước ngoài (thuộc nhóm 500 trường đại học hàng đầu trên thế giới) đã được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, đó là chương trình đào tạo mang đặc thù riêng của tự nhiên,văn hoá, xã hội Việt Nam, đã được thực hiện đào tạo tài năng, chất lượng cao thành công và có cấu trúc tương đương với chương trình tương ứng của đại học tiên tiến nước ngoài. ĐHQGHN thực hiện phương thức liên kết đào tạo với các trường, viện có uy tín trong khu vực và thế giới nhằm đạt chuẩn chất lượng quốc tế theo phương châm chuyển giao, tiếp nhận từng phần, tiến tới nội địa hoá được chương trình, quy trình, phương pháp đào tạo một số ngành của một số trường đại học có uy tín trên thế giới vào ĐHQGHN.
5. Chương trình đào tạo tiên tiến:
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai việc thí điểm đào tạo theo chương trình tiên tiến được giảng dạy và học tập bằng tiếng Anh, nhằm đẩy mạnh quá trình đổi mới nội dung, quy trình đào tạo; nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng giảng dạy bằng tiếng Anh của giảng viên đại học; thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế của giáo dục đại học Việt Nam; nâng cao chất lượng đào tạo, trang bị cho sinh viên kiến thức hiện đại, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng sử dụng thành thạo các công cụ tin học và ngoại ngữ. Năm học 2007 - 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai tiếp chương trình đào tạo tiên tiến thuộc ngành Hóa học tại ĐHQGHN.
|