Thông báo tuyển sinh
Trang chủ   >  TUYỂN SINH  >   Thông báo tuyển sinh  >  
QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY (Ban hành kèm theo Quyết định số 06/ 2005/QĐ BGD&ĐT ngày 04/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY (Ban hành kèm theo Quyết định số 06/ 2005/QĐ BGD&ĐT ngày 04/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY (Ban hành kèm theo Quyết định số 06/ 2005/QĐ BGD&ĐT ngày 04/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY

(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/ 2005/QĐ BGD&ĐT

ngày 04/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

 

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

 

1. Quy chế này quy định về tuyển sinh Đại học (ĐH), Cao đẳng (CĐ) hệ chính quy, bao gồm: Thi tuyển sinh và tuyển sinh, quản lý và chỉ đạo công tác tuyển sinh, đăng ký dự thi và đăng ký xét tuyển, chính sách u tiên trong tuyển sinh, nhiệm vụ và quyền hạn của các trường trong công tác tuyển sinh, công tác chuẩn bị cho kỳ thi, tổ chức kỳ thi, chấm thi, phúc khảo và kiểm tra việc phúc khảo, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển, khen thưởng và xử lý vi phạm.

2. Quy chế này áp dụng cho các Đại học, Học viện, các trường Đại học, Cao

đẳng (sau đây gọi chung là các trường) và các Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện tuyển sinh ĐH, CĐ.

3. Quy chế này không áp dụng cho việc tuyển sinh đi học nước ngoài.

 

Điều 2. Thi tuyển sinh và tuyển sinh

 

1. Hằng năm, các trường được Nhà nước giao chỉ tiêu tuyển sinh ĐH, CĐ hệ

chính quy tổ chức một lần tuyển sinh.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) tổ chức biên soạn đề thi tuyển sinh

dùng chung cho các Đại học, Học viện, các trường Đại học. Giám đốc các Đại học, Học viện, Hiệu trưởng các trường Đại học (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng các trường) sử dụng đề thi chung của Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm tổ chức sao in, đóng gói đề thi (nếu được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ), bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.

3. Đối với các ngành năng khiếu của các trường và một số trường tổ chức thi

tuyển sinh theo đề thi riêng của trường mình, Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, tổ chức kỳ thi, chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.

4. Những trường không tổ chức thi tuyển sinh được lấy kết quả thi tuyển sinh

ĐH theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển quy định của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.

5. Các Đại học, Học viện, các trường Đại học có chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo

CĐ không tổ chức kỳ thi tuyển sinh riêng vào các hệ này mà lấy kết quả thi

tuyển sinh ĐH cùng khối thi theo đề thi chung của thí sinh trong vùng tuyển của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.

Hằng năm, Bộ GD&ĐT công bố danh sách các trường được phép tổ chức thi

tuyển sinh theo đề thi riêng và các trường chỉ xét tuyển không tổ chức thi.

 

Điều 3. Quản lý và chỉ đạo công tác tuyển sinh

 

1. Bộ GD&ĐT là cơ quan quản lý Nhà nước và chỉ đạo thống nhất, toàn diện

đối với các trường về công tác tuyển sinh, xây dựng và ban hành các chủ trương, chính sách tuyển sinh.

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét và quyết định những trường hợp đặc biệt liên quan đến tuyển sinh.

2. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT để giúp Bộ trưởng chỉ đạo công tác tuyển sinh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tuyển sinh do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định.

3. Chậm nhất là 3 tháng trước ngày thi tuyển sinh, Bộ GD&ĐT công bố công khai các chỉ tiêu tuyển sinh vào các bậc đào tạo của từng trường, vùng tuyển, khối thi, môn thi và lịch thi.

Các Vụ, Cục, Thanh tra và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GD&ĐT có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra các trường theo các quy định về tuyển sinh, theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

 

Điều 4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh

 

1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo "Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo" ban hành kèm theo Quyết định số 20/1998/QĐBGD&ĐT ngày 4/5/1998 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có trường, thành lập các đoàn (hoặc cử cán bộ), phối hợp với Thanh tra Bộ GD&ĐT tiến hành thanh tra việc thực hiện Quy chế tuyển sinh ở các trường trực thuộc.

2. Các trường có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra, giám sát các khâu công tác

tuyển sinh tại trường mình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

 

Điều 5. Điều kiện dự thi

 

1. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngỡng, giới tính,

nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế, nếu có đủ các điều

kiện sau đây đều được dự thi tuyển sinh ĐH, CĐ:

 

a) Đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT), trung học chuyên nghiệp

(THCN), trung học bổ túc (THBT), trung học nghề (THN) dưới đây gọi tắt là THPT hoặc tương đương;

b) Có đủ sức khoẻ để học tập và lao động theo quy định hiện hành của Liên

Bộ Y tế  Giáo dục và Đào tạo;

c) Trong độ tuổi quy định đối với những ngành có quy định hạn chế tuổi (các trường thuộc khối Quốc phòng, Công an, Kiểm sát, một số ngành năng khiếu);

d) Đạt được các yêu cầu sơ tuyển, nếu dự thi vào các trường có quy định sơ

tuyển;

đ) Trước khi dự thi có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển;

e) Nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng thời hạn các giấy tờ và lệ phí đăng ký dự

thi theo quy định của Bộ GD&ĐT;

g) Có mặt tại trường đã đăng ký dự thi đúng lịch thi, địa điểm, thời gian quy

định ghi trong giấy báo dự thi, nộp đầy đủ lệ phí dự thi;

h) Quân nhân hoặc công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự thi vào những

trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có

thẩm quyền cho phép đi học; Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo luật định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn Trở lên cho phép, thì được dự thi theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.

 

2. Những người không đủ các điều kiện kể trên và những người thuộc diện

dưới đây không được dự thi:

 

a) Không chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự; đang trong thời kỳ thi hành án

hình sự;

b) Những người bị tước quyền dự thi tuyển sinh hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ hai năm (tính từ năm bị tước quyền dự thi hoặc ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự thi);

c) Học sinh, sinh viên cha được Hiệu trưởng cho phép dự thi; cán bộ, công

chức, người lao động thuộc các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước chưa được thủ trưởng cơ quan cho phép đi học.

 

Điều 6. Diện trúng tuyển

 

Những thí sinh đã dự thi đủ số môn quy định và đạt điểm trúng tuyển do

Trường quy định cho từng đối tượng, theo từng khu vực, không có môn nào bị điểm không (0) thì thuộc diện trúng tuyển.

 

Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh

 

1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng

a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:

 

 Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số.

 Đối tượng 02: Công nhân ưu tú trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm

Trở lên trong đó có 2 năm Trở lên là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh Trở lên công nhận và cấp bằng khen.

 Đối tượng 03:

+ Thương binh, bệnh binh, người có thẻ chứng nhận được hưởng chính sách

như thương binh;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng Trở lên tại khu vực 1;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 24 tháng Trở lên;

+ Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành nghĩa vụ đã xuất ngũ có thời gian phục vụ từ 24 tháng Trở lên;

 Đối tượng 04:

+ Con liệt sĩ ;

+ Con thương binh mất sức lao động 81% Trở lên;

+ Con bệnh binh mất sức lao động 81% Trở lên;

+ Con của người có thẻ chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh

mất sức lao động 81% Trở lên;

+ Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con của Anh hùng lực lượng vũ trang,

con của Anh hùng lao động.

 

b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:

 

 Đối tượng 05:

+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;

+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ

dưới 24 tháng không ở khu vực 1;

 Đối tượng 06:

+ Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;

+ Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;

+ Con của người có thẻ chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh

mất sức lao động dưới 81%.

 Đối tượng 07:

+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh,

thành phố, Bộ Trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng và huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

+ Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm Trở lên thi vào các ngành sư phạm;

+ Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác đủ 3

năm Trở lên thi vào các ngành y, dược.

Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên đối với quân nhân, công an phục viên,

xuất ngũ, chuyển ngành dự thi là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ

đến ngày dự thi.

Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên

cao nhất.

 

2. Các đối tượng được xét tuyển thẳng vào các trường

 

a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.

b) Người đã dự thi và trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã dự thi, mà không phải thi lại. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm Trở lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức.

c) Thí sinh là thành viên trong các đội tuyển quốc gia đã dự thi Olympic quốc tế đã tốt nghiệp THPT được nhận vào học hệ ĐH tại các trường trong nước, nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu xem xét sau khi tốt nghiệp THPT.

Khối ngành học của những thí sinh này được ưu tiên xem xét phù hợp với môn thí sinh đã dự thi quốc tế.

d) Vận động viên đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương được tuyển thẳng vào các ngành thể dục, thể thao tương ứng của các trường. Cụ thể là:

 Tuyển thẳng vào hệ ĐH, CĐ Thể dục Thể thao (TDTT) hoặc các ngành

TDTT của các trường nếu thuộc một trong các diện:

+ Là thành viên đội tuyển quốc gia được Uỷ ban TDTT xác nhận đã hoàn

thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao gồm: Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEAGAME), Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Cúp Đông Nam Á;

+ Vô địch (Huy chương vàng) các giải vô địch hạng nhất quốc gia được tổ

chức một lần trong năm;

+ Có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia của Uỷ ban Thể dục Thể

thao.

 Tuyển thẳng vào các trường CĐ TDTT hoặc các ngành TDTT của các trường CĐ nếu thuộc một trong các diện:

+ Đạt giải nhì, giải ba (Huy chương bạc, Huy chương đồng) trong các giải vô địch hạng nhất quốc gia;

+ Vô địch (Huy chương vàng) Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc;

+ Có quyết định công nhận là vận động viên cấp 1 quốc gia của Uỷ ban Thể

dục Thể thao.

Vận động viên cấp 1 quốc gia, nếu dự thi vào hệ ĐH TDTT hoặc hệ CĐ TDTT hoặc các ngành TDTT của các trường được miễn thi môn năng khiếu và được hưởng điểm 10 (chưa nhân hệ số) đối với môn năng khiếu đó.

Thời hạn được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm kể từ ngày đạt giải

hoặc được phong đẳng cấp đến ngày thi tuyển sinh vào trường.

đ) Học sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT, tương đương THPT

hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, nếu đạt giải

chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc

hoặc quốc tế về ca, múa, nhạc thì được tuyển thẳng vào học các ngành tương ứng trình độ ĐH, CĐ của các trường nghệ thuật. Thời hạn được tính để hưởng ưu tiên không quá 4 năm kể từ ngày đạt giải thưởng hoặc huy chương đến ngày thi tuyển sinh vào trường.

e) Học sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi

THPT, nếu tốt nghiệp THPT từ loại khá Trở lên thì được tuyển thẳng vào hệ ĐH và CĐ; nếu tốt nghiệp THPT loại trung bình thì được tuyển thẳng vào hệ CĐ. Học sinh đạt giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi

THPT, nếu tốt nghiệp THPT từ loại khá Trở lên thì được tuyển thẳng vào hệ CĐ. Kết quả thi quốc gia chọn học sinh giỏi theo chương trình lớp 12 của những học sinh đang học lớp 11 được bảo lưu cho kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ năm kế tiếp sau.

g) Việc tuyển thẳng theo quy định tại các điểm c, g của khoản 2 Điều này tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:

Chỉ áp dụng một lần đúng vào năm học sinh tốt nghiệp THPT.

Học sinh đạt một hay nhiều giải trong các kỳ thi học sinh giỏi chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

Học sinh đạt giải trong các kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi được tuyển

thẳng vào các ngành có môn thi tuyển sinh trùng với môn đạt giải. Riêng các

ngành sư phạm chỉ tuyển thẳng học sinh có môn đạt giải trùng với ngành đào tạo. Chỉ những người đạt yêu cầu sơ tuyển đối với những ngành hoặc trường có yêu cầu sơ tuyển mới thuộc diện xem xét để tuyển thẳng.

Đối với các ngành hoặc trường năng khiếu (Kiến trúc, Văn hoá, Nghệ thuật,

Thể dục Thể thao ...) thí sinh thuộc diện tuyển thẳng, nếu đạt các yêu cầu sơ

tuyển, được miễn thi các môn văn hoá, nhưng phải dự thi các môn năng khiếu và phải đạt điểm năng khiếu do trường quy định mới thuộc diện trúng tuyển.

Tổng số thí sinh được tuyển thẳng vào một trường hoặc một ngành của từng

Trường quy định tại điểm c, g khoản 2 Điều này không vượt quá 30% tổng chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy của trường hoặc ngành đó. Trong trường hợp số thí sinh đăng ký tuyển thẳng vượt chỉ tiêu cho phép thì ưu tiên những người là thành viên trong các đội tuyển quốc gia đã dự thi Olympic quốc tế, những người đạt giải trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi (lấy từ giải cao trở xuống).

Học sinh thuộc diện tuyển thẳng quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, nhưng không sử dụng quyền được tuyển thẳng và học sinh tốt nghiệp THPT loại giỏi, khi dự thi vào các trường được cộng thêm điểm thưởng: Điểm tuyển sinh để xét tuyển vào trường là tổng điểm các môn thi tuyển sinh và điểm thưởng. Mức điểm thưởng được quy định tại điểm h của khoản 2 Điều này.

h) Mức điểm thưởng cho thí sinh quy định như sau:

 Thưởng 2 điểm cho các đối tượng:

+ Đạt giải nhất trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi nếu tốt nghiệp THPT từ loại khá trở lên;

+ Tốt nghiệp THPT loại giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp đạt từ

9,0 Trở lên (không tính điểm khuyến khích).

 Thưởng 1,5 điểm cho các đối tượng:

+ Đạt giải nhì trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi nếu tốt nghiệp THPT từ loại khá trở lên;

+ Tốt nghiệp THPT loại giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp đạt từ

8,5 đến cận 9,0 (không tính điểm khuyến khích).

 Thưởng 1,0 điểm cho các đối tượng:

+ Đạt giải ba trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi nếu tốt nghiệp THPT từ loại khá trở lên;

+ Tốt nghiệp THPT loại giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp đạt từ

8,0 điểm đến cận 8,5 điểm (không tính điểm khuyến khích).

 Thưởng 0,5 điểm cho đối tượng:

+ Đạt giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi nếu tốt

nghiệp THPT từ loại khá trở lên. Những thí sinh đạt giải trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi chỉ được cộng thêm điểm thưởng vào điểm bài thi của môn thi ĐH, CĐ trùng với môn đã đạt giải và trong trường hợp đạt nhiều giải cũng chỉ được thưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

Chế độ cộng điểm thưởng cho học sinh đã tốt nghiệp THPT loại giỏi và cho học sinh đạt giải quốc gia chỉ áp dụng một lần đúng vào năm học sinh tốt nghiệp THPT và chỉ được hưởng chế độ cộng điểm thưởng cao nhất nếu thuộc diện được hưởng nhiều chế độ thưởng.

 

3. Chính sách ưu tiên theo khu vực

 

a) Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp THPT hoặc tương đương tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học THPT hoặc tương đương có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh.

b) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường

trú:

 - Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;

 - Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH kể cả các trường, lớp dự bị ĐH dân tộc;

 - Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan

ngang Bộ hoặc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

 - Quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 24 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tuỳ theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 24 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thương trú trước khi nhập ngũ.

c) Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:

 Khu vực 1 (KV1) gồm:

Các xã, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có các

xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế  xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

 Khu vực 2  nông thôn (KV2NT) gồm:

Các xã, thị trấn không thuộc KV1, KV2, KV3.

 Khu vực 2 (KV2) gồm:

Các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực thuộc trung ương); các thị xã; các

huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương.

 Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung

ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.

 

Điều 8. Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy báo thi

 

1. Đăng ký dự thi (ĐKDT) và đăng ký xét tuyển (ĐKXT)

 

a) Thí sinh dự thi tại trường nào thì làm hồ sơ ĐKDT vào trường đó.

b) Thí sinh đã dự thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng

tuyển theo nguyện vọng đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi, được sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi ngay năm đó để nộp hồ sơ ĐKXT vào các trường thi theo đề thi chung hoặc không tổ chức thi tuyển sinh nhưng có cùng khối thi, trong vùng tuyển quy định, có chỉ tiêu xét tuyển. Thí sinh đã trúng tuyển vào một trường không được xét tuyển vào trường khác.

Thí sinh có nguyện vọng học tại trường không tổ chức thi tuyển sinh, phải nộp hồ sơ ĐKDT và dự thi tại một trường tổ chức thi theo đề thi chung của Bộ có cùng khối thi nhưng không được xét tuyển vào trường đã dự thi trong đợt 1 mà được xét tuyển vào trường không tổ chức thi theo nguyện vọng.

c) Thí sinh dự thi vào các trường tổ chức thi theo đề thi riêng, chỉ được tuyển vào trường đó, không được đăng ký xét tuyển vào các trường khác.

d) Thí sinh dự thi vào ngành năng khiếu, nếu không trúng tuyển vào trường đã dự thi, được đăng ký xét tuyển vào đúng ngành đó của những trường có nhu cầu xét tuyển nếu đúng vùng tuyển quy định của trường và có các môn văn hoá thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT.

 

2. Hồ sơ ĐKDT và ĐKXT

 

a) Hồ sơ ĐKDT gồm có:

 Một túi hồ sơ và 2 phiếu ĐKDT có đánh số 1 và 2.

 Ba ảnh chụp theo kiểu chứng minh thư cỡ 4x6 có ghi họ, tên và ngày, tháng,

năm sinh của thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên túi đựng hồ sơ, hai ảnh nộp cho trường).

 Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có).

 Ba phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để các Sở

GD&ĐT gửi giấy báo dự thi, giấy chứng nhận kết quả thi (hoặc giấy báo điểm) và giấy báo trúng tuyển.

b) Hồ sơ ĐKXT gồm có:

 Giấy chứng nhận kết quả thi tuyển sinh do các trường cấp (có đóng dấu đỏ

của trường). Giấy chứng nhận kết quả thi đối với thí sinh có nguyện vọng học tại trường không tổ chức thi thì do các trường này cấp.

 Một phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để trường

thông báo kết quả xét tuyển.

 

3. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, hồ sơ ĐKXT và lệ phí tuyển sinh

 

a) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT

 Thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và cớc phí vận chuyển hồ sơ tại

nơi tiếp nhận theo quy định của Sở GD&ĐT. Các Sở GD&ĐT sẽ chuyển hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT cho các trường.

 Khi hết thời hạn nộp hồ sơ theo quy định của Sở GD&ĐT thì thí sinh nộp hồ sơ trực tiếp cho trường.

 Sau khi nộp hồ sơ ĐKDT, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải

thông báo cho trường trong ngày làm thủ tục dự để kịp sửa chữa, bổ sung.

 Sau ngày thi, các trường không giải quyết việc thay đổi đối tượng và khu vực ưu tiên cho thí sinh đã dự thi.

b) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí xét tuyển

 Hồ sơ ĐKXT nộp qua đường bưu điện chuyển phát nhanh theo đúng thời hạn quy định của trường.

 Lệ phí xét tuyển do thí sinh nộp cho trường khi trúng tuyển đến nhập học.

 
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :