Văn bản liên quan
Trang chủ   >  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  >   Văn bản liên quan  >  
Quy chế hoạt động KHCN

  • Quy định về quản lý các Thiết bị dùng chung của ĐHQGHN

TIÊU CHÍ XÉT CHỌN ĐỀ TÀI KHOA HỌC ĐHQGHN

          Căn cứ Nghị định số 97/CP ngày 10 tháng 12 năm 1993 của chính phủ về việc thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội.

          Căn cứ vào Quy chế Tổ chức và Hoạt dộng của Đại học Quốc gia Hà Nội được ban hành theo Quyết định số 477/TTg ngày 5 tháng 9 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.

          Căn cứ vào quyết định số 419/TTg ngày 21 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

          Để bước đầu đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, trong khi chưa có Quy định về quản lý các đề tài khoa học - công nghệ, dự án xuất thử - thử nghiệm trong ĐHQGHN. để các trường có cơ sở chủ đoọng xét chọn đề tài và nội dung nghiên cứu cho phù hợp với định hướng phát triển khoa học- công nghệ của  ĐHQGHN, ĐHQGHN đề ra tiêu chí (tạm thời) xét chọn đề tài khoa học như sau:

         1.Nội dung nghiên cứu của đề tài:

            - Những vấn đề khoa học có tính thời sự và ý nghĩa thực tiễn lớn, phục vụ cho hướng khoa học - công nghệ ưu tiên.

- Phù hợp với tiềm năng khoa học hiện có và có tính khả thi.

2.Quy mô của đề tài:

            - Khả năng tập hợp lực lượng cán bộ khoa học cùng chuyên môn, có tính liên ngành.

            - Hoạt động của đề tài có tính tập thể, thường xuyên.

            - Các sản phẩm khoa học rõ ràng, có số lượng bà chất lượng hợp: số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các ấn phẩm thông tin khoa học, các sản phẩm công nghệ có khả năng ứng dụng vào thực tế...

3.Đóng góp của đề tài cho đào tạo trình độ cao, chất lượng cao (đào tạo PTS, thạc sĩ).

4.Chủ trì đề tài phải là người:

            - Có trình độ cao, uy tín và khả năng tập hợp lực lượng và tổ chức triển khai nghiên cứu.

            - Đang thực sự nghiên cứu khoa học thể hiện qua quá trình triển khai nghiên cứu khoa học những năm gần đây, đã trải qua chủ trì đề tài cấp trường.

5.Kinh phí dự kiến phù hợp với kết quả dự kiến của đề tài và nguồn kinh phí được cấp.

Căn cứ vào 5 tiêu chí trên đây, các trường xét chọn các đề tài xin đăng ký vào kế hoạch khoa học - công nghên năm 1996 của ĐHQGHN. Ban khoa học - công nghệ xét chọn các đề tài khoa học ĐHQG của các trường trình Ban Giám đốc quyết định.

Về đầu trang

 

PHIẾU ĐĂNG KÝ

 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH -CN  

 

Tên đề tài:

 

  Mã số:

 

Cơ quan quản lý đề tài:   Đại học Quốc gia Hà Nội

Địa chỉ:                          144, đường Xuân Thuỷ, Cầu Giấy - Hà Nội

Điện thoại:                     8340564  

Cơ quan chủ trì đề tài:

  Tổng chi phí thực chi:

Trong đó: - Từ ngân sách Nhà nước  

  Thời gian nghiên cứu :

Thời gian bắt đầu:

Thời gian kết thúc:  

Tên các cán bộ phối hợp nghiên cứu:

- Chủ trì đề tài:

- Những người tham gia:

 

 

 

Số đăng ký đề tài

 

 

Ngày

Số chứng nhận đăng ký KQNC  

 

 

Ngày  

Bảo mật

A. Phổ biến rộng rãi

B. Phổ biến hạn chế

C. Bảo mật

 

Tóm tắt kết quả nghiên cứu :

 

 

   

 

Kiến nghị về quy mô và đối  tượng áp dụng kết quả nghiên cứu:

 

Chức vụ

Chủ nhiệm đề tài

Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài

Chủ tịch hội đồng đánh giá chính thức

Thủ trưởng cơ quan quản lý đề tài

Họ và tên

 

 

 

 

Học vị

 

 

 

 

Kýtên

 

Đóng dấu

 

 

 

 

 

 

           Về đầu trang

 

TIÊU CHÍ XÉT CHỌN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  TRỌNG ĐIỂM VÀ ĐẶC BIỆT CỦA ĐHQGHN  

          Tiếp theo Công văn số 50/KHCN ngày 25/12/1995 của  ĐHQGHN về tiêu chí xét chọn đề tài khoa học, nay ĐHQGHN  ban hành các tiêu chí xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm và đặc biệt của ĐHQGHN như sau:

1. Mục tiêu,  nội dung và phương pháp nghiên cứu:

- Có ý nghĩa khoa học cao, giải quyết các vấn đề mũi nhọn của ngành (đối với đề tài đặc biệt), các vấn đề khoa học lớn có tính đa ngành và liên ngành (đối với đề tài trọng điểm), có ý nghĩa lý luận và theo hướng ưu tiên của Nhà nước, của ĐHQGHN (nhưng không trùng lặp với nhiệm vụ khoa học của các chương trình cấp Nhà nước).  

- Có ý nghĩa thực tiễn thiết thực (đòi hỏi cao của xã hội, có nhiều khả năng triển khai và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống).

-  Phương pháp nghiên cứu  phù hợp, tiên tiến và có độ tin cậy cao.

2. Điều kiện thực hiện

- Có tính khả thi cao, (điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu và nhân lực cho phép tiến hành).

- Kế hoạch thực hiện hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế.

- Phân bổ kinh phí rõ ràng, hợp lý và tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Tổ chức thực hiện

- Chủ trì đề tài là người có kinh nghiệm và khả năng tổ chức, quản lý đề tài.

- Tập hợp được nhiều cán bộ khoa học có khả năng và uy tín, đúng chuyên môn của các đơn vị trong và ngoài ĐHQGHN.

-  Có khả năng thu hút, huy động thêm nguồn vốn và có khả năng mở rộng hợp tác trong và ngoài nước.

 4. Kết quả dự kiến

- Các công trình khoa học dự kiến công bố, (bài báo, sách chuyên khảo, báo cáo tại các hội nghị khoa học ) đặc biệt là ở nước ngoài, nhiều và có chất lượng cao.

- Có các sản phẩm công nghệ cụ thể hoặc các kiến nghị thiết thực cho thực tế hoặc có khả năng ứng dụng trong thực tế cao.

- Hỗ trợ có hiệu quả cho công tác đào tạo (nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh thực hiện khoá luận, luận văn, luận án trong đề tài; bổ sung hoặc góp phần đổi mới nội dung các chuyên đề, giáo trình giảng dạy).

Đề tài trọng điểm có cùng yêu cầu như đề tài đặc biệt nhưng ở mức cao hơn, đặc biệt là tính đa ngành, liên ngành và khả năng ứng dụng trong thực hiện cao. Đề tài trọng điểm thường phải là bước phát triển của một đề tài nghiên cứu khoa học/đề tài đặc biệt được nghiệm thu ở mức xuất sắc.

 

Về đầu trang

 

                                   

HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TUYỂN CHỌN

CÁC ĐỀ TÀI NCKH TRỌNG ĐIỂM VÀ ĐẶC BIỆT CẤP ĐHQG

  A.Quy trình xây dựng và tuyển chọn đề tài trọng điểm cấp ĐHQGHN

1. Căn cứ vào các hướng nghiên cứu KHCN ưu tiên của Đại học Quốc gia Hà Nội và các tiêu chí xét chọn đề tài trọng điểm cấp ĐHQG, các đơn vị, tập thể và cá nhân chủ đọng đề xuất và đăng ký đề tài theo mẫu. Các bản đăng ký có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị gửi về Ban Khoa học - Công nghệ ĐHQGHN trước ngày 30/ 7 hàng năm.

2. Hội đồng ngành và liên ngành tổ chức họp xem xét, lựa chọn tổng hợp và đề xuất danh sách các đề tài trọng điểm theo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3...

3. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng ngành/ liên ngành và kế hoạch KHCN của ĐHQGHN, Ban Khoa hoc - Công nghệ lựa chọn một số lượng nhất định các đề tài trình Ban Giám đốc phê duyệt để tổ chức tuyển chọn.

4. ĐHQGHN thông báo công khai tất cả các đề tài sẽ được tuyển chọn (tên, mục tiêu, nội dung chính và dự kiến kết quả)

5. Các cá nhân, tập thể, đơn vị viết bản đề cương nghiên cứu (theo mẫu). Bản đề cươngcó xác nhận của Thủ trưởng đơn vị gửi vè Ban Khoa học - Công nghệ ĐHQGHN theo thời gian quy định.

6. Các dề tài đăng ký được sơ tuyển ở các Hội đồng ngành/ liên ngành.

7. Ban Khoa học - Công nghệ tổ chức hội đồng tư vấn để xét chọn:

-         Xin ý kiến phản biện kín

-         Thảo luận góp ý và đánh giá bản đề cương theo thang điểm quy định.

8. Ban Khoa học - Công nghệ tạp hợp lập phương án sử dụng các đề tài trọng điểm đã được Hội đồng tư vấn, đánh giá, sơ tuyển trong kế hoạch tổng thể KHCN của ĐHQGH, trình Giám đốc ĐHQGHN ra quyết định.

B.Quy trình xây dựng và tuyển chọn các đề tài đặc biệt cấp ĐHQGHN

Điểm 1, 2, 3, 4, 5 tương tự Quy trình xây dựng và tuyyẻn chọn đề tài trọng điểm cấp ĐHQGHN.

6. Hội đồng ngành/ liên ngành xét chọn:

-         Xin ý kiến phản biện kín

-         Thảo luận, góp ý và đánh giá bản đề cương theo thang điểm quy định và xếp danh sáchtheo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3...

7. Ban Khoa học - Công nghệ tập hợp, lập phương án sử dụng các đề tài đặc biệt đã được Hội đồng đánh giá, sơ tuyển trong kế hoạch tổng thể KHCN của ĐHQGH, trình Giám đốc ĐHQGHN ra quyết định.

Về đầu trang

 

 

PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐẶC BIỆT/TRỌNG ĐIỂM

CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

(Đề nghị chuẩn bị theo đúng mẫu quy định trên máy vi tính)

 

1. Chủ trì đề tài:

          - Họ và tên:                                                         Nam                , Nữ    

          - Năm sinh:

          - Chuyên môn đào tạo:

          - Học hàm, học vị:

          - Chức vụ:

2. Đơn vị công tác (Trường, Khoa trực thuộc, Trung tâm):

          - Địa chỉ liên hệ:

                    Số điện thoại:                               Fax:

3. Tên đề tài:

 

4. Thuyết minh tóm tắt đề tài

          - Mục tiêu:  

          - Nội dung  

          - Phương pháp nghiên cứu:  

          - Sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị của ĐHQGHN:  

5. Kết quả dự kiến:

          - Sản phẩm khoa học:  

          - Sản phẩm công nghệ/khả năng ứng dụng thực tiễn  

          - Sản phẩm đào tạo:

6. Thời gian thực hiện: tháng  (từ        /          đến        /            )

7. Tổng kinh phí đề nghị:

8. Cơ quan phối hợp và cộng tác viên chính của đề tài:

 

 

TT

 

Cơ quan phối hợp

Cộng tác viên

Họ và tên

Chuyên ngành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9. Tóm tắt hoạt động nghiên cứu của Chủ trì đề tài:

       (Các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học  đã tham gia, các công trình đã công bố liên quan tới phương hướng của đề tài)

Thời gian

Tên đề tài/công trình

Tư cách tham gia

Cấp quản lý/nơi công bố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày      tháng        năm

Chủ trì đề tài  

Ngày      tháng        năm

Thủ trưởng đơn vị  

Cơ quan chủ quản

 

 

PHIẾU ĐÁNH GIÁ BẢN ĐỀ CƯƠNG

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRỌNG ĐIỂM CẤP ĐHQGHN

Họ và tên người đánh giá:

Học hàm, học vị:

Đơn vị công tác (địa chỉ và số điện thoại):

Ngành chuyên môn:

 

Tên đề tài:

...........................................................................................

...........................................................................................

...........................................................................................

...........................................................................................

...........................................................................................

A. Bảng cho điểm các chỉ tiêu đánh giá.

 

TT

Tên chỉ tiêu

Điểm số

 

 

Điểm tối đa

Điểm đánh giá của chuyên gia

(1)

(2)

(3)

(4)

1

Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

35

 

 

- Có ý nghĩa khoa học cao (giải quyết các vấn đề khoa học lớn có tính đa ngành và liên ngành, có ý nghĩa lý luận và theo hướng ưu tiên của Nhà nước, của ĐHQGHN nhưng không trùng lặp với  các nhiệm vụ khoa học của các chương trình cấp Nhà nước).

10

 

 

- Ý nghĩa thực tiễn thiết thực (đòi hỏi cao của xã hội, có nhiều khả năng ứng dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống).

15

 

 

- Phương pháp nghiên cứu phù hợp, tiên tiến và có độ tin cậy cao.

10

 

2

Điều kiện thực hiện

20

 

 

- Có tính khả thi cao (điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, nhân lực cho phép tiến hành).

10

 

 

 - Kế hoạch thực hiện hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế..

5

 

 

- Phân bổ kinh phí rõ ràng, hợp lý và tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

5

 

3

Tổ chức thực hiện

20

 

 

- Chủ trì đề  tài là người có kinh nghiệm và khả năng tổ chức  quản lý đề tài.

5

 

 

- Tập hợp được nhiều cán bộ khoa học có uy tín, đúng chuyên môn của các đơn vị trong và ngoài ĐHQGHN.

5

 

 

- Có khả năng thu hút, huy động thêm nguồn vốn sau nghiên cứu và có khả năng mở rộng hợp tác trong và ngoài nước.

6

 

 

- góp phần nâng cao tiềm lực nghiên cứu cho đơn vị.

4

 

4

Kết quả dự kiến

25

 

 

- Kết quả khoa học: Các bài báo, sách chuyên khảo, các báo cáo khoa học sẽ được công bố nhiều và có chất lượng (có ít nhất 5 bài báo đạt trình độ quốc tế hoặc quốc gia).

10

 

 

- Kết quả phục vụ thực tiễn: Có các sản phẩm công nghệ cụ thể hoặc các kiến nghị thiết thực cho thực tế hoặc có khả năng ứng dụng trong thực tế.

10

 

 

- Kết quả đào tao: Số lượng sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh thực hiện khoá luận, luận văn và luận án trong đề tài nhiều, bổ sung hoặc góp phần đổi mới nội dung các chuyên đề, giáo trình giảng dạy.

5

 

 

Tổng cộng

100

 

 

Tổng số điểm đạt được do chuyên gia đánh giá và tự cộng (cột 4).

 

Từ 86 điểm trở lên: Đạt loại A                      Từ 71 - 85 điểm: Đạt loại B

Từ 60 -70 điểm:      Đạt loại C                      Dưới 60 điểm:     Không đạt

 

B. Nhận xét bổ sung của người đánh giá:

  

Hà Nội, ngày      tháng     năm 200

Người đánh giá ký tên

 

 

QUI ĐỊNH

VỀ BÁO CÁO, KIỂM TRA TIẾN ĐỘ GIỮA KỲ VÀ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI

(Đề tài trọng điểm/đặc biệt cấp ĐHQGHN)

 

1. BÁO CÁO TIẾN ĐỘ VÀ KIỂM TRA GIỮA KỲ

1.1. Báo cáo tiến độ

Sau một năm thực hiện đề tài, các chủ trì đề tài cần làm báo cáo tiến độ và nộp cho Ban Khoa học - Công nghệ (phần chuyên môn) và cho Phòng Tài vụ (phần tài chính). Báo cáo tiến độ bao gồm những nội dung sau:

- Tiến độ thực hiện các hoạt động của đề tài so với kế hoạch đã được ghi trong đề cương và hợp đồng.

- Tóm tắt các kết quả chính đã đạt được.

- Báo cáo chi tiết tình hình chi tiêu tài chính.

- Những khó khăn của đề tài về mặt chuyên môn và điều kiện thực hiện.

- Những đề nghị và giải pháp để giải quyết các khó khăn trên.

- Kế hoạch cho năm tiếp theo.

1.2. Kiểm tra giữa kỳ

Việc kiểm tra, giám sát các đề tài nghiên cứu là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan quản lý.

Sau khi nhận được báo cáo tiến độ của chủ trì đề tài, Ban Khoa học - Công nghệ, Phòng Khoa học của đơn vị và một số nhà chuyên môn (nếu thấy cần thiết) sẽ tiến hành kiểm tra giữa kỳ các đề tài. Kết quả kiểm tra sẽ được báo cáo với lãnh đạo của ĐHQGHN để quyết định việc cấp tiếp phần kinh phí còn lại cho đề tài. Khi nhận thấy có vấn đề gì ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đề tài, Ban Khoa học - Công nghệ đề xuất phương án giải quyết. Trong trường hợp xấu nhất, đề tài có thể bị đình chỉ.

Trong quá trình thực hiện đề tài, chủ trì đề tài nên tổ chức (các) hội thảo khoa học để trao đổi các kết quả nghiên cứu. Các hội thảo này sẽ góp phần vào việc đánh giá giữa kỳ việc thực hiện đề tài.

2. BÁO CÁO TỔNG KẾT VÀ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI

2.1. Báo cáo tổng kết

Khi đề tài kết thúc, chủ trì đề tài cần chuẩn bị và nộp đầy đủ các sản phẩm đã được ghi trong hợp đồng nghiên cứu cho Ban Khoa học - Công nghệ, bao gồm:

- Báo cáo tổng hợp (xem phần cấu trúc báo cáo)

- 1 đĩa CD ghi nội dung nghiên cứu của đề tài 

- Các báo cáo chuyên đề (có thể đưa vào phần phụ lục của báo cáo tổng hợp)

- Các sản phẩm khoa học (các công trình khoa học), công nghệ (qui trình công nghệ, bằng sáng chế phát minh, chứng nhận sở hữu công nghiệp)...

2.2. Nghiệm thu đề tài

Sau khi nhận đủ các sản phẩm trên (đúng qui định về mẫu mã), Ban Khoa học - Công nghệ sẽ xem xét và báo cáo lãnh đạo ĐHQGHN để ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu đề tài. Hồ sơ (báo cáo tổng hợp và phụ lục, báo cáo tóm tắt, copy các công trình khoa học...) của đề tài được gửi đến 2 chuyên gia để phản biện. Sau khi nhận được ý kiến phản biện của 2 chuyên gia, Hội đồng tổ chức họp để nghiệm thu.

Sau buổi nghiệm thu, chủ trì đề tài cần hoàn thiện và để nộp cho Thư ký Hội đồng:

- Báo cáo và tóm tắt báo cáo tổng hợp sau khi đã sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng (có phần tóm tắt bằng tiếng Anh);

- Bản copy các công trình khoa học đã gửi để công bố hoặc đã công bố của đề tài. Mỗi công trình cần kèm theo (tờ riêng) phần tóm tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh với tên, số, năm và trang của tạp chí/sách đăng (theo hướng dẫn cách viết danh mục tóm tắt các công trình khoa học hàng năm);

Thư ký Hội đồng hoàn thiện hồ sơ và gửi về Ban Khoa học - Công nghệ để làm thủ tục thanh toán hợp đồng nghiên cứu, đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin tư liệu khoa học và công nghệ Quốc gia và đưa vào hồ sơ lưu trữ.

Hồ sơ của Hội đồng gửi về Ban Khoa học - Công nghệ gồm:

- Báo cáo tổng hợp và các báo cáo chuyên đề (nếu có);

- Báo cáo tóm tắt (có phần tóm tắt bằng tiếng Anh);

- Copy các công trình khoa học công bố kèm theo mỗi công trình một bản tóm tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh;

- Biên bản của phiên họp Hội đồng (trong đó cần ghi rõ kết luận của Hội đồng và kết quả đánh giá đề tài bằng phiếu kín của Hội đồng).

Hồ sơ đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học gồm:

- Phiếu đăng ký kết quả nghiên cứu (theo mẫu);

- Báo cáo toàn diện kết quả nghiên cứu (báo cáo tổng hợp) và các phụ lục kèm theo;

- Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu chính thức với danh sách các thành viên Hội đồng kèm theo (bản gốc).

- Biên bản đánh giá (nghiệm thu) chính thức của đề tài.

Về đầu trang

 

TIÊU CHÍ, QUY TRÌNH XÉT CHỌN, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG

KHOA HỌC  XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  

I. Tiêu chí xét chọn

1. Về mục tiêu, nội dung và phương pháp

       - Mục tiêu, nội dung nghiên cứu rõ ràng và phù hợp với phương hướng ưu     tiên nghiên cứu cơ bản trong các ngành KHXHNV. Đề tài giải quyết được một vấn đề có ý nghĩa lý luận hoặc tổng kết thực tiễn. Đề tài không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học  thuộc các chương trình khác.

     - Phương pháp nghiên cứu phù hợp, tiên tiến và có độ tin cậy cao.

2. Về điều kiện và tổ chức thực hiện

     - Chủ trì đề tài đã triển khai có kết quả một đề tài cấp trường/khoa trực thuộc, có kinh nghiệm và uy tín khoa học.

     - Kế hoạch thực hiện hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế.

     - Phân bổ kinh phí rõ ràng và tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Về kết quả dự kiến

     - Kết quả của đề tài phải  đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

          +Có ít nhất 1 công trình công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành .

          + Có 1  ấn phẩm khoa học chuyên khảo hoặc một phần sách chuyên khảo.

     - Hỗ trợ cho công tác đào tạo (hỗ trợ cho sinh viên hoàn thành khoá luận, luận văn, luận án)

II. Quy trình xét chọn

1. Căn cứ vào tiêu chí xét chọn đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã hội và nhân văn, các cá nhân, tập thể hay đơn vị đăng ký đề tài theo mẫu quy định. Các bản đăng ký và đề cương nghiên cứu phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị và gửi về Ban Khoa học - Công nghệ trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.

2. Ban Khoa học - Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của 2 phản biện độc lập và chuyển cho Hội đồng ngành, liên ngành của ĐHQGHN.

3. Hội đồng ngành, liên ngành họp, thẩm định và đánh giá (bằng điểm) các đề tài đăng ký.

4. Dựa trên kết quả đánh giá của Hội đồng ngành, liên ngành và kinh phí được phê duyệt hàng năm, Ban Khoa học - Công nghệ xây dựng phương án lựa chọn các đề tài nghiên cứu cơ bản KHXH&NV, trình Ban  Giám đốc phê duyệt.

III. Đánh giá, nghiệm thu

1. Chủ trì đề tài nộp báo cáo cho Ban Khoa học - Công nghệ (theo mẫu quy định).

2. Ban Khoa học - Công nghệ tham khảo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng ngành, liên ngành tổ chức hội đồng nghiệm thu đề tài.

Về đầu trang

 

 

Quy trình triển khai đề tài nghiên cứu cơ bản  khoa học XHNV

 Chương trình nghiên cứu cơ bản khoa học  XHNV của ĐHQGHN sẽ đầu tư hỗ trợ kinh phí cho các loại hình triển khai nghiên cứu:

1. Đề tài nghiên cứu cơ bản trong KHXHNV

2. Hỗ trợ kinh phí xuất bản các công trình khoa học , nghiên cứu cơ bản

3. Hỗ trợ kinh phí tổ chức Hội nghị khoa học 

4. Hỗ trợ kinh phí cho các nhà khoa học đi kho sát hoặc dự Hội nghị khoa học  ở nước ngoài. Trong 2 năm 2000 - 2001, chưng trình chỉ tập trung đầu tư kinh phí để triển khai các đề tài nghiên cứu cơ bản trên các lĩnh vực ưu tiên:

- Triết học và các khoa học Mác - Lênin

- Văn học; Lịch sử

- Xã hội học; Ngôn ngữ - ngoại ngữ

- Tâm lý - Sư phạm

- Khoa học pháp lý

- Kinh tế

* Tiêu chí xét chọn đề tài nghiên cứu cơ bản khoa học  XHNV:

1. Đề  tài nghiên cứu cơ bản khoa học XHNV do cá nhân hoặc tập thể các nhà khoa học đề xuất. Đề tài phi phù hợp với hướng  ưu tiên nghiên cứu cơ bản trong các ngành KHXHNV, phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và thế mạnh trong công tác nghiên cứu khoa học  của tác gi và nhóm tác gi. Đề tài không trùng lặp với nhiệm vụ khoa học của các chưng trình cấp Nhà nước.

2. Điều kiện thực hiện

2.1. Cá nhân đăng ký đề tài đã triển khai có kết qu một đề tài cấp trường và chỉ đăng ký 1 đề tài NCCB

2.2.Đề tài đăng ký theo đúng mẫu và nộp về Ban Khoa học - Công nghệ - ĐHQGHN đúng thời hạn

2.3. Phương pháp  nghiên cứu phù hợp, tiên tiến và có độ tin cậy cao.

2.4. Kế hoạch thực hiện hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, giải trình kinh phí rõ ràng và tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

2.5. Kết quả dự kiến của đề tài đáp ứng yêu cầu của chương trình NCCB của ngành, sản phẩm của đề tài cụ thể, rõ ràng (số bài báo, ấn phẩm ...) có cơ sở, luận cứ khoa học  và góp phần hỗ trợ cho đào tạo.

* Quy trình xét chọn đề tài NCCB

1. Ban Khoa học - Công nghệ tập hợp đề cương nghiên cứu và chuyển cho Hội đồng ngành, liên ngành ĐHQGHN.

2. Hội đồng ngành, liên ngành xác định hướng ưu tiên NCCB và tổ chức thẩm định đánh giá đề cương đề tài NCCB KHXHNV.

3. Chủ tịch Hội đồng ngành, liên ngành đề xuất 2 uỷ viên Hội đồng phản biện, đề cương nghiên cứu , các uỷ viên Hội đồng thẩm định đánh giá đề cương nghiên cứu bằng phiếu (theo mẫu0.

4.  Ban Khoa học - Công nghệ tổng hợp ý kiến đánh giá của Hội đồng, báo cáo Giám đốc ĐHQGHN phê duyệt đề tài nghiên cứu.

* Đánh giá nghiệm thu đề tài NCCB

1. Chủ trì đề tài nộp báo cáo kết quả cho Ban Khoa học - Công nghệ (theo mẫu)

2. Ban Khoa học - Công nghệ trao đổi với với chủ tịch Hội đồng ngành, liên ngành đề xuất Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài

* Kinh phí triển khai đề tài NCCB

1. Chủ trì đề tài đề xuất kinh phí triển khai, Hội đồng ngành, liên ngành và Ban Khoa học - Công nghệ thẩm định cho ý kiến. Giám đốc ĐHQGHN phê duyệt kinh phí triển khai đề tài

2. Kinh phí triển khai đề tài NCCB nhận và quyết toán tại phòng Tài vụ - Văn phòng ĐHQGHN

 

 

Về đầu trang

 

 

 

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CƠ BẢN  KHXHNV

CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  

(Đề nghị chuẩn bị theo đúng mẫu quy định trên máy vi tính)

1. Chủ trì đề tài:

          - Họ và tên:                                                         Nam                             , Nữ    

          - Năm sinh:

          - Chuyên môn đào tạo:

          - Học hàm, học vị:

          - Chức vụ:

2. Đơn vị công tác (Trường, Khoa trực thuộc, Trung tâm):  

          - Địa chỉ liên hệ:  

                    Số điện thoại:                               Fax:

3. Tên đề tài:

 

4. Thuyết minh tóm tắt đề tài

          - Mục tiêu:  

          - Nội dung  

          - Phương pháp nghiên cứu:  

          - Sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị của ĐHQGHN:  

5. Kết quả dự kiến:

          - Sản phẩm khoa học:  

          - Sản phẩm đào tạo:

6. Thời gian thực hiện: tháng  (từ        /          đến        /            )

7. Tổng kinh phí đề nghị:

8. Cơ quan phối hợp và cộng tác viên chính của đề tài:  

 

TT

 

Cơ quan phối hợp

Cộng tác viên

Họ và tên

Chuyên ngành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9. Tóm tắt hoạt động nghiên cứu của Chủ trì đề tài:

       (Các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học  đã tham gia, các công trình đã công bố liên quan tới phương hướng của đề tài)

Thời gian

Tên đề tài/công trình

Tư cách tham gia

Cấp quản lý/nơi công bố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày     tháng       năm

  Chủ trì đề tài

Ngày     tháng       năm

Thủ trưởng đơn vị  

Cơ quan chủ quản

Về đầu trang

 

 

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN

CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT - THỬ NGHIỆM

TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

 

            I. NGUYÊN TẮC CHUNG:

             1.Các dự án sản xuất thử -thử nghiệm phải nhằm triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội và nâng cao chất lượng đào tạo.

2.Các dự án sản xuất thử - thử nghiệm phải phù hợp và đáp ứng với nhu cầu kinh tế - xã hội cũng như đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước trên cơ sở các đề tài khoa học - công nghệ đã được Hội đồng Khoa học các cấp đấnh giá và nghiệm thu.

3.Kinh phí đầu tư cho các dự án ngoài nguồn cấp từ ngân sách Nhà nước, còn cần huy động các nguồn vốn khác như vốn liên doanh liên kết từ các cơ sở sản xuất, vốn tín dụng, vốn tự có... Việc quản lý các nguồn vốn này phải theo đúng quy định, chế độ hiện hành của Nhà nước.

4.Thời gian triền khai dự án không quá 12 tháng.

  II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỰ ÁN

            1.Lựa chọn và xác định mục tiêu dự án:

a.      Các đơn vị trong Đại học Quốc gia Hà Nội căn cứ vào các kết quả thực hiện các đề tài chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước, cấp ĐHQG hoặc cấp trường, đồng thời căn cứ vào nhu cầu thị trường mà lựa chọn các dự án phù hợp và xác định mục tiêu của dự án.

b.      Các đơn vị chuẩn bị các văn bản tài liệu cần thiết để duyệt dự án ở cấp ĐHQGvà cấp cao hơn, căn cứ vào các biểu mẫu và văn bản hướng dẫn dự án sản xuất thử - thử nghiệm.

c.      Gửi các văn bản tài liệu lên Đại học Quốc gia Hà Nội và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

d.      ĐHQG thành lập các Hội đồng khoa học chuyên ngành để xem xét, đánh giá các dự án về nội dung, mục tiêu, tính khả thi và hiệu quả ứng dụng thực tiễn của từng dự án để lựa chọn và đề nghị Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét và cấp kinh phí triển khai.

2.Phê duyệt và ký hợp đồng:

a.      Các văn bản và tài liệu cần thiết để phê duyệt dự án:

            Bản dự án sản xuất thử- thử nghiệm.

            Kết luận của Hội đồng Khoa học chuyên ngành ĐHQG về yêu cầu, nội dung và khả năng thực hiện dự án. 

            - Bản sao các loại hợp đồng đã ký giữa cơ quan chủ trì dự án và các đơn vị đặt hàng hoặc các đơn vị phối hợp.

            - Các văn bản sản xuất dự án thử  - thử nghiệm đã được thủ trưởng đơn vị phê duyệt .

            b. Việc phê duyệt và ký hợp đồng dự án khoa học - công nghệ:

            - Đối với dự án sản xuất thử - thử nghiệm cấp Nhà nước, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trực tiếp xét duyệt trên cơ sở kết luận của Hội đồng Khoa học Công nghệ chuyên ngành cấp Nhà nước.

            - Đối với dự án sản xuất thử - thử nghiệm cấp ĐHQG, việc xét duyệt và cấp vốn hỗ trợ thực hiện dự án sẽ do Hội đồng Khoa học Công nghệ chuyên ngành của ĐHQG xét duyệt . Đình kỳ mỗi năm xét duyệt 2 lần vào đầu năm - giữa năm.

            c- Sau khi dự án sản xuất thử - thử nghiệm được phê duyệt sẽ được đưa vào kế hoạch Khoa học - Công nghệ hàng năm của Nhà nước và của ĐHQGHN. ĐHQGHN sẽ giao cho các đơn vị thực hiện bằng hình thức ký kết hợp đồng giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường với cơ quan chủ trì dự án (đối với dự án cấp Nhà nước) hoặc giữa Ban Khoa học - Công nghệ của ĐHQGHN với các đơn vị chủ trì dự án (đối với dự án cấp ĐHQG).

            d- Việc kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các dự án được thực hiện theo quy định hiện hành đối với các chương trình, để tài nghiên cứu khoa học - công nghệ.

             

            III. QUẢN LÝ VỐN CÁC DỰ ÁN

            1. Nguồn vốn cấp cho các dự án được huy động từ:

            - Vốn ngân sách Nhà nước (không quá 30% tổng số vốn đầu tư thực hiện dự án).

            - Vốn tự có

            - Vốn liên doanh liên kết.

            2. Nguồn vốn do ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các dự án phải thực hiện đúng theo các mục đích sau:

            - Đáp ứng được nhu cầu kinh tế - xã hội.

            - Phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.

            - Thay thế hoặc giảm nhập khẩu, tăng xuất khẩu.

            - Giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, tăng chất lượng sản phẩm.

            - Tạo thêm việc.

            3. Việc thu hồi vốn Nhà nước  hỗ trợ để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm - thử nghiệm là 30 ngày kể từ sau khi nghiệm thu dự án với tỷ lệ thu hồi tối thiểu là 80% tổng số vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ. Tỷ lệ thu hồi cụ thể sẽ phải được xác định trong từng hợp đồng và phải có đủ căn cứ thực tiễn và pháp lý.

           4. Việc miễn giảm tỷ lệ thu hồi kinh phí hỗ trợ so với hpợ đồng đã ký, chỉ được xem xét trong trường hợp có rủi ro bất ngờ và có công văn của cơ sở và được Hội đồng nghiệm thu đề nghị.

            Thuyết minh và hướng dẫn

            DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ - THỬ NGHIỆM CẤP ĐHQGHN

            I. Thuyết minh dự án sản xuất thử - thử nghiệm cấp ĐHQGHN:

            1. Tên dự án: (ngắn, gọn, rõ ràng):                              Người chủ trì:

            2. Xuất xứ của dự án:

            (các dự án được triển khai phải xuất phát từ kết quả nghiên cứu của một đề tài khoa học công nghệ (KHCN), hoặc một hợp đồng KHCN đã được đánh giá, nghiệm thu tại cấp quản lý tương đương)

            3. Cơ quan chủ trì thực hiện và cơ quan tham gia phối hợp chính.

            4. Thời gian thực hiện dự án (từ 12 đến 18 tháng)

            5. Mục tiêu của dự án:

            (nêu ý nghĩa khoa học, tính mới mẻ của sản phẩm, trình độ KHCN, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế xã hội của sản phẩm và khả năng chấp nhận của người sử dụng)

            6. Nội dung dự án:

            (Giới thiệu tóm tắt các nội dung chủ yếu, làm rõ việc cần nghiên cứu hoàn thiện công nghệ tiếp theo để nắm vững công nghệ).

            7. Phân tích thị trường:

            (Việc đề xuất thực hiện dự án phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường vàđảm bảo tiêu thụ được snả phẩm tạo ra).

            8. Hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được của dự án:

             Cần nêu rõ và định lượng về các mặt:

            - Phục vụ giáo dục và đào tạo

            - Tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng

            - Tạo thêm việc làm

            - Tăng cường khả năng xuất khẩu, giảm nhập khẩu

            - Tỷ xuất sinh lợi của một đồng vốn đầu tư

            - Hiệu quả triển vọng khi áp dụng ở quy mô rộng hơn sau khi kết thúcc dự án

            - Cải thiện và bảo vệ được môi trường và điều kiện lao động.

            9. Dự toán tổng kinh phí thực hiện dự án:

            - Vốn từ cơ sở sản xuất.

            - Nguồn ngân sách khoa học của Nhà nước.

            - Vốn tự có.

            - Vốn tín dụng.

            - Vốn huy động các cơ quan tham gia thực hiện dự án.

            Trong tổng kinh phí thực hiện dự án, kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước chỉ hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí đó, tập trung hoàn thiện công nghệ là chính.

            10. Thu hồi kinh phí:

            (Nói chung sẽ thu hồi lại toàn bộ phần vồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước sau khi nghiệm thu dự án, chậm nhất 60 ngày sau khi nghiệm thu).

            11. Cơ sở áp dụng:

            (Nêu những nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc kèm theo những hợp đồng đã ký....)

            12. Quy trình lập và thực hiện dự án:

Sau khi được ĐHQGHN duyệt danh mục, chủ trì dự án phải bảo vệ trước  Hội đồng KHCN cấp ĐHQGHN về nội dung khoa học, hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của dự án.

Sau khi bảo vệ thành công dự án, ĐHQGHN sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với các đơn vị chủ trì dự án và cấp kinh phí triển khai.

 

II. Quy trình nghiệm thu dự án sản xuất thử - thử nghiệm cấp ĐHQGHN:

1. Chủ trì dự án nộp báo cáo kết quả thực hiện dự án sản xuất thử - thử nghiệm, nội dung báo cáo căn cứ vào hợp đồng hai bên đã ký (có công văn của cơ quan chủ quản).

2. Dự kiến danh sách Hội đồng (thành phần trong Hội đồng cần có 1/3 là những người cơ quan ngoài đơn vị).

3. ĐHQGHN ra quyết định thành lập Hội đồng ngiệm thu.

4. Tổ chức nghiệm thu có các thành phần ngoài Hội đồng.

- Đại diện cơ sở.

- Đại diện ban Khoa học – Công nghệ, địa diện Ban Kế hoạch - Tài chính ĐHQGHN

- Các đại diện có liên quan đến dự án (nếu cần).

5. Cách tổ chức nghiệm thu:

- Chủ trì báo cáo.

- Phản biện (1-2 phản biện).

- Các thành viên hội đồng, đại biểu dự hỏi và trao đổi (không trao đổi về việc giảm kinh phí thu hồi).

- Trường hợp dự án gặp rủi ro, Hội đồng trao đổi để rõ nguyên nhân và mức độ.

6. Hội đồng đánh giá và kết luận:

- Mức độ hoàn thành dự án theo các điểm đã ghi trong hợp đồng nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ và nội dung bản thuyết minh dự án sản xuất thử - thử nghiệm.

- Triển vọng của dự án sau khi nghiệm thu.

- Đề nghị.

 
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :