Sau đại học
Trang chủ   >  Tin tức  >   Thông báo  >   Sau đại học
Thông tin LATS của NCS Phạm Tuấn Huy
Tên đề tài luận án: "Xây dựng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam"

1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Tuấn Huy               

2. Giới tính: Nam

3. Ngày sinh: 03/12/1964                                                           

4. Nơi sinh: Thị xã Phú thọ

5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 2999/2013/QĐ-XHNV-SĐH, ngày 30 tháng 12  năm 2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Quyết định kéo dài thời gian học tập số: 4619/QĐ-XHNV ngày 29/12/2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Quyết định điều chỉnh giáo viên hướng dẫn và đổi tên đề tài luận án Tiến sỹ số: 2973/QĐ-XHNV ngày 15/11/2017 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

7. Tên đề tài luận án: "Xây dựng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam"

8. Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ.                   

9. Mã số: Thí điểm

10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà

11.Tóm tắt các kết quả mới của luận án:

Về lý thuyết: - Luận án đã chứng minh được sự tồn tại tất yếu về mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất trong nền kinh tế thị trường;

- Dựa trên chính sách "thị trường kéo" và "khoa học và công nghệ đẩy" luận án đã nêu được 2 nhóm liên kết với 6 liên kết cụ thể giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất;

- Luận án cũng phân tích Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam chịu sự tác động của môi trường bên ngoài hệ thống, trong đó có yếu tố cạnh tranh của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

Về thực tiễn:- Luận án đã xây dựng được mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ;

- Luận án đã làm rõ kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là yếu tố chi phối và là động lực hình thành, phát triển mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất, tự chủ tự chịu trách nhiệm như một công cụ thúc đẩy mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất phát triển;

- Luận án đã nêu được các điều kiện cần và đủ để Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thúc đẩy liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất.

12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:

- Việc xác định các mối liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất hết sức đa dạng và phong phú là những mô hình đã và đang có ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đồng thời đưa ra điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những mô hình đó có ý nghĩa khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các tổ chức khoa học và công nghệ;

- Kết quả nghiên cứu của luận án giúp định hướng tái cấu trúc tổ chức khoa học và công nghệ trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:

 Nghiên cứu về tái cấu trúc các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để thực hiện liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất theo hướng tự chủ trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:

1. Phạm Tuấn Huy (2012), "Bàn về tố chất nhà lãnh đạo khoa học", Tạp chí Hoạt động khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ (9), tr. 56-57.

2. Phạm Tuấn Huy (2014), “Xây dựng Trung tâm tiên tiến để thí điểm tái cấu trúc các cơ quan khoa học hàn lâm”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học cán bộ trẻ và học viên cao học, nghiên cứu sinh ĐHKHXH&NV, Hà Nội.

3. Phạm Tuấn Huy (2016), "Mối liên kết khoa học và sản xuất ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, T.XXXII (3), tr. 52-56.

4. Đào Thanh Trường, Phạm Tuấn Huy (2017), "Điều kiện hình thành và phát triển mối liên kết nghiên cứu khoa học với sản xuất và đào tạo ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, T.XXXIII (3), Tr. 13-20.

5. Đào Thanh Trường, Phạm Tuấn Huy (2017), "Nhu cầu liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam", Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, TIII (1b), tr. 119-129.

6. Erik Baark, Mai Hà, Phạm Tuấn Huy and Phạm Thị Bích Ngọc (2018), "Commercialization of Research through Spin-off Enterprises in Vietnam during the 1990s", Asian Research Policy  Vol. 9 (1) August 2018, p-ISSN: 2093-3509, e-ISSN: 2234-1889, pp. 14-29.

 Tân Lê - VNU - USSH
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :
Thông tin liên quan
Trang: 1   | 2   | 3   | 4   | 5   | 6   | 7   | 8   | 9   | 10   | 11   | 12   | 13   | 14   | 15   | 16   | 17   | 18   | 19   | 20   | 21   | 22   | 23   | 24   | 25   | 26   | 27   | 28   | 29   | 30   | 31   | 32   | 33   | 34   | 35   | 36   | 37   | 38   | 39   | 40   | 41   | 42   | 43   | 44   | 45   | 46   | 47   | 48   | 49   | 50   | 51   | 52   | 53   | 54   | 55   | 56   | 57   | 58   | 59   | 60   | 61   | 62   | 63   | 64   | 65   | 66   | 67   | 68   | 69   | 70   | 71   | 72   | 73   | 74   | 75   | 76   | 77   | 78   | 79   | 80   | 81   | 82   | 83   | 84   | 85   | 86   | 87   | 88   | 89   | 90   | 91   | 92   | 93   | 94   | 95   | 96   | 97   | 98   | 99   | 100   | 101   | 102   | 103   | 104   | 105   | 106   | 107   | 108   | 109   | 110   | 111   | 112   | 113   | 114   | 115   | 116   | 117   | 118   | 119   | 120   | 121   | 122   | 123   | 124   | 125   | 126   | 127   | 128   | 129   | 130   | 131   | 132   | 133   | 134   | 135   | 136   | 137   | 138   | 139   | 140   | 141   | 142   | 143   | 144   | 145   | 146   | 147   | 148   | 149   | 150   | 151   | 152   | 153   | 154   | 155   | 156   | 157   | 158   | 159   | 160   | 161   | 162   | 163   | 164   |