1. Thí dụ về tổ chức giảng dạy – học tập theo chương trình định sẵn
Từ những năm 1990 về trước ở nước ta cũng như tất cả các nước xã hội chủ nghĩa khác tổ chức giảng dạy và học tập tại các trường đại học ở các bậc đại học, sau đại học đều được thực hiện theo các chương trình đào tạo định sẵn. Ở nhiều nước châu Âu vào thời kỳ đó chương trình đào tạo định sẵn cũng được sử dụng phổ biến như là công cụ để quản lý đào tạo. Ở Hoa Kỳ, Anh quốc và một số các nước khác việc tổ chức đào tạo ở đại học được thực hiện theo học chế tín chỉ. Gần đây hơn nhiều nước châu Âu đã hình thành hệ chuyển đổi tín chỉ học tập (ECTS – Europeen Credit Transfer System) để tổ chức quá trình đào tạo đại học trong từng nước và hợp tác đào tạo giữa các nước. Tuy nhiên một số đại học có chất lượng đào tạo cao trên thế giới vẫn sử dụng các chương trình đào tạo định sẵn làm công cụ chính để quản lý quá trình đào tạo. Chương trình đào tạo bậc đại học, theo chuyên ngành Khoa học Máy tính và Tin học của Đại học Năng lượng Mascơva sau đây, công bố năm 2005, là một thí dụ cụ thể.
Moscow Power Engineering Institute (MPEI – TU)
Syllabus Bachelor of Engineering and Technology Computer Science and Informatics
1 semester |
1 |
Mathematical Analysis |
test |
exam |
2 |
Algebra and Analytic Geometry |
test |
exam |
3 |
Physics |
test |
exam |
4 |
High Level Programming Language |
test |
exam |
5 |
Fundamentals of Computer Science |
test |
|
6 |
Engineering Drawing |
test |
|
7 |
History of Electrical Engineering |
test |
|
8 |
Russian Language |
test |
|
2 semester |
1 |
Mathematical Analysis |
test |
exam |
2 |
Algebra and Analytic Geometry |
test |
exam |
3 |
Physics |
test |
exam |
4 |
High Level Programming Language |
test |
|
5 |
Fundamentals of Computer Science |
test |
|
6 |
Fundamentals of Computer Science (course work) |
test |
|
7 |
Computer Graphics |
test |
exam |
8 |
History of Electrical Engineering |
test |
|
9 |
Introduction to Internet |
test |
|
10 |
Russian Language |
test |
|
3 semester |
1 |
Mathematical Analysis |
test |
|
2 |
Mathematical Logic and Theory of Algorithms |
test |
|
3 |
Mathematical Statistics |
test |
exam |
4 |
Electrical Engineering and Electronics |
test |
exam |
5 |
Data Bases |
test |
exam |
6 |
Data Bases (course work) |
test |
|
7 |
Philosophy |
test |
|
8 |
Culturology |
test |
|
9 |
Russian Language |
test |
|
4 semester |
1 |
Discrete Mathematics |
test |
exam |
2 |
Programming Technology |
test |
|
3 |
Optimization Methods |
test |
exam |
4 |
Finite State Machines Theory |
test |
exam |
5 |
Electronics |
test |
exam |
6 |
Electronics (course work) |
test |
|
7 |
Information Transmission |
test |
exam |
8 |
Computational Mathematics |
test |
|
9 |
Russian Language |
test |
|
5 semester |
1 |
Programming Technology |
test |
exam |
2 |
Information Transmission |
test |
exam |
3 |
Information Transmission (course project) |
test |
|
4 |
Digital Circuit Design |
test |
exam |
5 |
Fundamentals of Graphic Programming |
test |
|
6 |
Metrology |
test |
exam |
7 |
History |
test |
|
8 |
Optimization Methods (course project) |
test |
|
9 |
Russian Language |
test |
|
6 semester |
1 |
Operating Systems |
test |
|
2 |
Operating Systems (course work) |
test |
|
3 |
Design of Computer Systems |
test |
exam |
4 |
Computer Architecture |
test |
exam |
5 |
Computer Architecture (course work) |
test |
|
6 |
Modeling |
test |
exam |
7 |
Microprocessors |
test |
exam |
8 |
Political Science |
test |
|
9 |
Economics and Business |
test |
|
10 |
Russian Language |
test |
exam |
7 semester |
1 |
Computer Architecture |
test |
|
2 |
Computer Architecture (course project) |
test |
|
3 |
Computer Networks |
test |
|
4 |
Multimedia |
test |
|
5 |
Computer Aided Designing Systems |
test |
exam |
6 |
Computer Aided Designing Systems (course project) |
test |
|
7 |
Interfaces of Data Acquisition Systems |
test |
exam |
8 |
Digital Signal Processors |
test |
|
9 |
Analog Signal Processing |
test |
exam |
10 |
Fundamentals of Control Theory |
test |
exam |
8 semester |
1 |
Computer Networks |
test |
exam |
2 |
Computer Networks (course work) |
test |
|
3 |
Computer Systems |
test |
exam |
4 |
Software Tools |
test |
|
5 |
Decision Making Theory |
test |
|
6 |
Data Acquisition Systems |
test |
exam |
7 |
Data Acquisition Systems (course work) |
test |
|
8 |
Ecology |
test |
|
Graduation Work |
(theo www.mpei.ac.ru) 09/02/2006
2. Thí dụ về tổ chức giảng dạy – học tập theo học chế tín chỉ
Theo một chuyên ngành gần gũi với chuyên ngành ở thí dụ trên là chuyên ngành về Kỹ thuật Điện và Khoa học Máy tính ở bậc đại học tại trường Đại học California ở Berkeley, Hoa Kỳ có kế hoạch đào tạo công bố năm 2005 như sau:
A minimum of 120 semester units, including the following:
1. At least 30 units of natural science, mathematics, and statistics, including:[2]
(a) At least 11 units of natural science, including Physics 7AB or H7AB, and one course chosen from among: Physics 7C or H7C (recommended), Chemistry 1A (recommended), Biology 1A (recommended), Astronomy 7AB, Biology 1B, Chemistry 1B, 3AB, 4AB, and 5, Molecular and Cell Biology 32/32L, or an upper-division course in Astronomy, Biology, Chemistry, Earth and Planetary Science, Integrative Biology, Molecular and Cell Biology, Physics, or Plant and Microbial Biology.
(b) Math 1AB, 53, and 54.[3]
2. A total of 45 units of engineering courses, including at least 20 units of upper-division EECS courses. A student may count any letter-graded course (lower- or upper-division) in the College of Engineering toward the 45-unit requirement. We encourage students to consider taking courses outside the department. In the past, we have found the following courses to be of particular interest: CEE 106 and 130; E 36, 45, 66, 115, 177, 118, 120, and 166; MSME 102 and 111; ME 102A, 104, 134, 135, and 136; and NE 101 and 107. This list is suggested, not exclusive. Make sure to check with your SAO beforehand whether a course is considered a computational tools course, as opposed to an engineering course, for fulfilling the upper-division engineering courses outside the department.
3. EECS lower-division core courses EECS 20N, EECS 40, CS 61A, CS 61B, and CS 61C (which also count as engineering units for requirement 2). Students at Berkeley who transfer into EECS from other engineering departments or from Engineering Science can substitute E 77N for CS 61A.
Junior transfers who have received partial credit for courses taken at a community college may request to substitute CS 47A +9D, CS 47B +9G, and CS 47C + 9C for CS 61A, CS 61B, and CS 61C, respectively. For further information, please check with your SAO in 308 McLaughlin. In addition, transfer students must complete lower division requirements within the first 2 semesters after admission.
Note: A student with junior level status is required to take any remaining lower and upper division technical courses required for the EECS major at UC Berkeley.
4. A course in discrete mathematics and/or probability and statistics. Math 55 or CS 70 is required for students following Option III (Computer Systems) or Option IV (Computer Science). Students following Option I (Electronics), Option II (Communication, Networks, and Systems) or Option V (General) may substitute a course on probability and statistics chosen from the following list: Stat 20 (permitted for junior transfer students taken at a community college only), Stat 134, or EECS 126. EECS 126 counts as upper-division EECS units under requirement 2, and CS 70 counts as Engineering units under requirement 2.
5. Engineering 190 (also counts as engineering units for requirement 2). Students who have considerable experience in both written and oral technical communication may petition for an exemption of E190 (without receiving units). Contact your College of Engineering Student Affairs Officer in 308 McLaughlin for more information.
Before you may successfully enroll in E190, you must complete a placement exam, which will be given twice before and twice toward the end of each registration period during the spring and fall semesters. For the exact time and place of this exam, please consult the E190 website: http://coe.berkeley.edu/ids/techcomm/.
**** It is strongly recommended that you plan to enroll in E190 in your junior year as the course is highly impacted.
6. An upper-division engineering course providing a major design experience based on the knowledge and skills acquired in earlier coursework and incorporating engineering standards and realistic constraints (counts as engineering units for requirement 2). The current EECS design courses are: EE 128, EE 130, EE 140, EE 141, EE 143, EE 145L, EECS 145M, EE 192, CS 150, CS 152, CS 160, CS 162, CS 164, CS 169, CS 184, and CS 186. A course in other engineering departments having substantial engineering design content can be substituted by petition.
7. Courses that satisfy the Subject A, Humanities and Social Studies, American Cultures, and American History and Institutions requirements in effect at the time of admission. See D 1.9 for more information on Humanities and other requirements.
8. All courses to satisfy requirements 1-6 must be taken for a letter grade. For graduation requirements for humanities and social studies see D1.9.
Computing Service Courses. You may earn a maximum total of at most 5 units of credit toward graduation for courses labeled as “computing service” courses, which include CS 3, the CS 9 courses, IDS 110 and 110L. You will receive no more than 1 unit of credit for each computing service course taken after the first or after any of the CS 61 courses. Any units beyond these limits will not count toward graduation, although they will count for the sole purpose of determining whether your study list falls within the minimum and maximum unit loads (see D1.3).
English as a Second Language. You can apply no more than 3 units of English-as-a-Second-Language toward the degree.
Physical Education. You can apply no more than 4 units of physical education toward the degree.
Independent Study EE or CS 199. You can apply no more than 10 units of course 199 (Independent Study and Research) toward the degree.
Other Requirements
Normal progress. You are expected to make what is called “normal progress” toward your degree each year. Normal progress requires 30 units of completed course work each year. In any case, students must make minimal progress. Officially, minimal progress means that:
ã At the end of each semester, you have completed at least 15(N-1) units, where N is the number of fall and spring semesters you have been enrolled. We recommend, however, that you not let your total accumulated units drop much below 15N.
ã Your final program each semester must contain at least 12 and at most 20.5 units. It must include at least two technical courses relevant to your engineering program. All technical courses and courses required for the engineering major must be taken for a letter grade. Programs of less than 12 or more than 20.5 units require prior approval of the Associate Dean. For reasons of health or disability (as certified by a University physician or the Disabled Students Program), family obligations (i.e., single parent without alternative childcare arrangements), or employment of 15 hours or more per week (as certified by your employer) students may request a reduced study list. Reduced study lists still must contain two letter graded technical courses. Minimum units of study based on hours of employment per week are as follows:
Hours of Employment |
0 |
10 |
15 |
20 |
30 |
40 |
Minimum Units |
12 |
12 |
11 |
9 |
6 |
3 |
ã Requests for a reduced study list and documentation substantiating such requests must be submitted to your SAO in 308 McLaughlin no later than the eighth week of classes each semester. Students should not plan to carry a substantially reduced load for multiple semesters. If you intend to take a reduced load for reasons of employment due to financial needs, documentation is required. With the exception of this table, the EECS degree is a full-time program.
(theo www.cs.berkeley.edu ) 09-02-2006
3. Thí dụ về chương trình đào tạo ở Việt Nam
Chương trình đào tạo cử nhân khoa học môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, công bố năm 2000, có nội dung như sau:
1. Tóm tắt yêu cầu chương trình đào tạo:
- Tổng số đơn vị học trình (ĐVHT) phải tích luỹ: 210, trong đó:
- Khối kiến thức bắt buộc: 63 đvht
- Khối kiến thức xã hội-nhân văn chung: 5 đvht
- Khối kiến thức cơ bản, cơ sở chung của nhóm ngành: 33 đvht (bắt buộc)
- Khối kiến thức cơ sở của ngành: 82 đvht
- Khối kiến thức chuyên ngành: 15 đvht
trong đó bắt buộc: 9 đvht
tự chọn: 6 đvht
- Khoá luận tốt nghiệp 10 đvht
2. Trích dẫn một số nội dung chi tiết về chương trình đào tạo:
...............
Khối kiến thức chuyên ngành: Khoa học Môi trường ứng dụng
Các môn bắt buộc 9/9
Số T/T |
Mã môn học |
Tên môn học |
Số đvht |
LT/BT/TH |
Học kỳ |
85 |
EMT(TN)4085B2 |
Phát triển bền vững |
2 |
2 |
7 |
86 |
EMT(TN)4086B3 |
Mô hình hoá lan truyền chất ô nhiễm |
3 |
2/2 |
7 |
87 |
EMT(TN)4087B2 |
Bảo vệ cân bằng sinh thái bằng biện pháp vi sinh |
2 |
2 |
7 |
88 |
EMT(TN)4088B2 |
Tai biến môi trường |
2 |
2 |
7 |
Các môn tự chọn 4/10
Số T/T |
Mã môn học |
Tên môn học |
Số đvht |
LT/BT/TH |
Học kỳ |
89 |
EMT(TN)4092C2 |
Du lịch sinh thái |
2 |
2 |
8 |
90 |
EMT(TN)4090C2 |
Sinh thái nước |
2 |
2 |
8 |
91 |
EMT(TN)4091C2 |
An toàn thực phẩm |
2 |
2 |
8 |
92 |
EMT(TN)4092C2 |
Đánh giá nhanh MT |
2 |
2 |
8 |
93 |
EMT(TN)4093C2 |
Kim loại năng trong đất |
2 |
2 |
8 |
94 |
EMT(TN)4094C2 |
Sử dụng đất hợp lý |
2 |
2 |
8 |
95 |
EMT(TN)4095C2 |
Dinh dưỡng đất |
2 |
2 |
8 |
........
Khoá luận tốt nghiệp / thi tốt nghiệp: 10 đvht
(theo: ĐHQG Hà Nội, Khung chương trình đào tạo cử nhân khoa học môi trường,
Hà Nội, 2000)
4. Nhận xét về các thí dụ nêu trên
Kế hoạch đào tạo của Đại học Năng lượng Mascơva là kế hoạch đào tạo theo “chương trình định sẵn”. Nhà trường căn cứ lý luận và kinh nghiệm đào tạo nhiều năm của trường định sẵn chương trình đào tạo mà người sinh viên phải học. Người sinh viên có nhiệm vụ tuân thủ học chế này và hoàn thành tốt các yêu cầu đã xác định cụ thể trong chương trình đào tạo. Họ không phải suy nghĩ và lựa chọn gì cho việc học tập của mình ngoài việc thực hiện nghiêm túc chương trình đã định sẵn. Dĩ nhiên nhà trường không hạn chế mà còn khuyến khích việc tham khảo học tập lý luận và kinh nghiệm thực tiễn ngoài các nội dung đã nêu trong chương trình. Điều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quyết định của từng sinh viên cụ thể. Trong nội dung giảng dạy, cùng với nội dung đã quy định trong chương trình môn học, thầy giáo cũng có quyền thêm bớt, bổ sung những nội dung mà mình thấy cần thiết cho bài giảng của mình. Sau lúc đã chọn ngành học rất khó thay đổi sự lựa chọn của mình. Học chế này phù hợp với việc đào tạo, sử dụng, quản lý các bộ trong xã hội có nền kinh tế được quản lý theo phương thức kế hoạch hoá tập trung.
Chương trình đào tạo của MPEI có thể xem là một tuyến đường cụ thể vạch cho sinh viên đi từ vị trí xuất phát lúc bước vào ngưỡng cửa đại học tới lúc tốt nghiệp. Đại học MPEI (TU) đã đào tạo nên nhiều thế hệ chuyên gia về năng lượng, điện lực, khoa học máy tính hàng đầu của Liên bang Xô viết trước đây, nước Nga hiện nay và của nhiều nước khác trên thế giới. Ông Lý Bằng - Thủ tướng Trung Quốc, ông Ion Illiescu - Chủ tịch Rumani, ông Makala Samuel - Bộ trưởng Năng lượng Mali và GS Hà Học Trạc - Hiệu trưởng Đại học Bách khoa Hà Nội là những thí dụ cụ thể về chuyên gia đã qua quá trình đào tạo của MPEI (TU).
Kế hoạch đào tạo của trường Đại học Berkeley là kế hoạch đào tạo theo “học chế tín chỉ”. Nhà trường vạch ra một kế hoạch rộng, có những quy định cụ thể, nhưng “mềm” (linh hoạt). Nếu kế hoạch đào tạo của MPEI có thể ví như một tuyến đường đã được vạch sẵn cho sinh viên đi theo thì kế hoạch đào tạo của UC Berkeley là một bản đồ của một vùng tri thức lý luận và thực tiễn trên đó sinh viên có thể chọn tuyến đi tới mục đích của mình, căn cứ mục đích, sở thích, điểm mạnh, điểm yếu cụ thể của mình. Bản đồ có thể giúp sinh viên điều chỉnh tuyến đi lúc mục đích học tập của sinh viên thay đổi theo nguyện vọng cá nhân, nhu cầu của thị trường nhân lực hoặc phát triển của khoa học và công nghệ. Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm rộng về phương hướng và mục tiêu đào tạo. Sinh viên chịu trách nhiệm cụ thể về tuyến đường cụ thể mà mình lựa chọn. Học chế này cho phép sinh viên chuyển đổi ngành học, học thêm một vài ngành khác, chuyển khoa, chuyển đổi trường giữa các trường đã có thoả thuận với nhau mà vẫn giữ đầy đủ yêu cầu đào tạo. Về triết lý giáo dục học chế này là học chế xem phần tự đào tạo của người học là phần rất quan trọng trong quá trình đào tạo. Học chế theo chương trình định sẵn xem phần giảng dạy của thầy có ý nghĩa quyết định hơn.
UC Berkeley là một trong những đại học công lập nổi tiếng nhất của Hoa Kỳ. Trong đội ngũ giáo viên của UC Berkeley đã có 15 người được giải thưởng Nobel, 109 người là viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Hoa Kỳ, 68 người là viện sĩ Viện Hàn lâm Công nghệ Hoa Kỳ. UC Berkeley thường được xếp chọn vào 10 đại học đứng đầu (top ten) Hoa Kỳ về nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Với những ưu việt về quản lý nói trên và để đáp ứng hoạt động khoa học, công nghệ, nghề nghiệp đang thay đổi nhanh chóng, trong những năm cuối thế kỷ 20 nhiều đại học ở Châu Âu đã đổi học chế theo chương trình học định sẵn cho sinh viên trước đây sang học chế theo tín chỉ. Một học chế tín chỉ chung cho các nước châu Âu mang tên Hệ thống Chuyển đổi Tín chỉ (Europeen Credit Transfer System – ECTS) đã được hình thành. Một số nước ở châu Âu đã dùng hệ thống này là hệ thống chính để quản lý hoạt động đào tạo. Một số nước khác dùng ECTS để chuyển đổi sinh viên, trong lúc học chế chương trình được dùng làm công cụ chính để quản lý đào tạo. Theo ECTS một năm học đầy đủ gồm 60 đơn vị học trình. Kết quả đào tạo theo môn học được xếp hạng theo 5 bậc từ A đến E.
Học chế của Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐGQG Hà Nội nêu trên có thể xem là trung gian giữa học chế theo kế hoạch đào tạo và học chế theo tín chỉ. Thời gian giảng dạy, học tập các môn học được quy định bằng đơn vị học trình. Trung bình mỗi năm học có khoảng 60 đơn vị học trình. Đa số các môn học là bắt buộc và được quy định cụ thể, không khác một chương trình định sẵn bao nhiêu. Số môn học tự chọn rất ít và hầu như được quy định theo phân ngành đào tạo cụ thể. Sự chuyển đổi tín chỉ giữa các khoa trong trường có thể có, nhưng còn tương đối ít. Sự chuyển đổi với các trường khác chưa được đặt ra.
5. Kết luận
Học chế theo khung chương trình và học chế theo tín chỉ đều có mục đích hướng dẫn sinh viên học tập, nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên và theo tổ chức của trường nhằm đạt tới một mục tiêu đào tạo cụ thể.
Điểm khác nhau giữa hai học chế là việc giành quyền lựa chọn và quyết định của sinh viên trong quá trình đào tạo, từ chọn lựa mục đích đào tạo cụ thể tới chọn các môn học, phương thức học và cả kế hoạch học.
Học chế theo chương trình định sẵn bố trí chương trình học tập cụ thể cho sinh viên theo một quy trình được cho là tối ưu với mục tiêu đào tạo đã xác định. Chương trình này được nhà trường sắp xếp dựa trên trình độ chuyên môn cao của giáo viên và kinh nghiệm đào tạo tốt của trường. Sinh viên tiếp thu một cách thụ động chương trình đào tạo đã quy định. Nói một cách hình tượng là tổ chức đào tạo đã vạch cho sinh viên một tuyến đường để đi tới mục tiêu đào tạo mà sinh viên nhất thiết phải theo.
Học chế theo tín chỉ giảng dạy trình bày các mục tiêu đào tạo có thể có trong một phạm vi chuyên môn nhất định về khoa học và công nghệ, chỉ dẫn các con đường đi khác nhau để đạt tới các mục tiêu này, bao gồm nội dung học tập, phương thức học tập, kế hoạch học tập. Sinh viên được tự chọn nội dung, phương pháp, kế hoạch học để đạt tới mục tiêu đã chọn. Trong quá trình học có thể tuỳ yêu cầu của xã hội, sở thích và khả năng của mình để thay đổi mục tiêu, và liên quan tới đó nội dung, phương pháp học tập. Nhà trường giữ vai trò hướng dẫn, sinh viên giữ quyền tự quyết. Nói một cách hình tượng là tổ chức đào tạo đã vạch cho sinh viên một bản đồ trên đó có những hướng đi khác nhau để đi tới các mục tiêu đào tạo mà sinh viên có thể chọn. Học chế tín chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi mục tiêu đào tạo, cho hợp tác đào tạo giữa các trường, các bậc học, thậm chí giữa các quốc gia với nhau. Tuy nhiên vạch một bản đồ các tuyến đào tạo tương hợp với nhau là việc phức tạp, khó khăn hơn nhiều so với việc vạch một đơn tuyến đào tạo, như trong học chế chương trình.
Xây dựng học chế đào tạo theo tín chỉ là việc có nhiều khó khăn, phức tạp. Việc này đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều chuyên gia có trình độ cao, dày dạn kinh nghiệm về lĩnh vực đào tạo khoa học và công nghệ liên quan. Việc này cũng đòi hỏi phải có sự tham gia của những chuyên viên có hiểu biết sâu sắc về triết lý giáo dục, về quản lý giáo dục, về cấu trúc của các hệ thống kiến thức, về phương pháp nghiên cứu, triển khai, ứng dụng cần thiết trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, về phương pháp giảng dạy, học tập, cũng như về các yêu cầu của người học trong bối cảnh xã hội đang có những biến đổi nhanh chóng về khoa học và công nghệ, cũng như về kinh tế, xã hội trong từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
Tài liệu tham khảo
1) Website của Đại học Năng lượng Mascơva: www.mpei.ac.ru, 09-02-2006
2) Website của Đại học California, Berkely: www.cs.berkeley.edu, 09-02-2006.
3) Đại học Quốc gia Hà Nội, Khung chương trình đào tạo cử nhân khoa học môi trường, Hà Nội, 2000.
|